Giá vàng 28/4: Còn nhiều triển vọng tăng

VOH - Các chuyên gia cho rằng thị trường vàng còn nhiều triển vọng. Sau chuỗi ngày tăng giá mạnh của vàng, các ngân hàng đã nâng mức dự báo giá vàng trong thời gian tới.

Giá vàng trong nước

Nhiều cửa hàng ghi nhận lượng khách mua vàng nhiều hơn bán.  Nhẫn tròn trơn vẫn là mặt hàng được khách chọn mua nhiều nhất trong thời gian gần đây.

Chốt phiên cuối tuần, giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 83– 85 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 83– 85,2 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:

Đơn vị (Đồng/lượng)

Giá mua

Giá bán

Chênh lệch

SJC

83,000,000

85,200,000

2,200,000

PNJ

83,000,000

85,200,000

2,200,000

DOJI

82,600,000

84,800,000

2,200,000

Phú Quý SJC

81,800,000 ▼500K

83,800,000 ▼500K

2,000,000

Bảo Tín Minh Châu

83,250,000

85,150,000

1,900,000

Mi Hồng

83,000,000 ▼300K

84,500,000 ▼200K

1,500,000

Eximbank

82,800,000 ▲800K

84,800,000 ▲800K

2,000,000

Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:

Khu vực

Loại vàng

Giá mua

Giá bán

TPHCM

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Hà Nội

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Đà Nẵng

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Miền Tây

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Tây Nguyên

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Đông Nam Bộ

PNJ

73.800

75.600

 

SJC

83.000

85.200

Giá vàng nữ trang

Nhẫn PNJ (24K)

73.800

75.500

 

Nữ trang 24K

73.700

74.500

 

Nữ trang 18K

54.630

56.030

 

Nữ trang 14K

42.330

43.730

 

Nữ trang 10K

29.740

31.140

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

83.000

85.200

Vàng SJC 5c

83.000

85.220

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

83.000

85.230

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

73.800

75.500

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

73.800

75.600

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

73.700

74.700

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

71.960

73.960

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

53.681

56.181

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

41.204

43.704

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

28.803

31.303

Biên Hòa

Vàng SJC

81.800

83.800

Nguồn: SJC

Giá vàng thế giới

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco chốt phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2.337,4 - 2.338,4 USD/ounce.

Các chuyên gia cho rằng thị trường vàng còn nhiều triển vọng. Sau chuỗi ngày tăng giá mạnh của vàng, các ngân hàng đã nâng mức dự báo giá vàng trong thời gian tới.

Theo Jim Wyckoff, nhà phân tích cao cấp tại Kitco Metals, nếu dữ liệu lạm phát nóng, Fed sẽ khó giảm lãi suất hơn. Giá vàng có thể giảm xuống dưới 2.200 USD/ounce.

Tai Wong, chuyên gia độc lập tại Mỹ, cho biết lạm phát tiếp tục cao khiến cho khả năng Fed duy trì lãi suất. Hiện giá vàng phụ thuộc nhiều vào hoạt động mua bán của các nhà đầu tư.

Ông dự báo, trong ngắn hạn, giá vàng có thể giao dịch trong khoảng 2.300-2.400 USD/ounce