Giá lúa gạo hôm nay ngày 25/4/2024: Tiếp tục trái chiều

VOH - Giá lúa gạo ngày 25/4 tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm với một số loại gạo trong khi đó giữ ổn định với mặt hàng lúa.

Screenshot (822)

Giá lúa gạo trong nước

Giá lúa gạo ngày 25/4 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm với gạo nhưng giữ ổn định với các giống lúa.

Với mặt hàng lúa, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, lúa Nếp Long An (khô) giá ổn định 9.600 - 9.800 đồng/kg; Lúa IR 50404 giá 7.300 - 7.500 đồng/kg; Lúa Đài thơm 8 giá ở mức 8.000 - 8.200 đồng/kg; Lúa OM 5451 dao động ở mức 7.500 - 7.700 đồng/kg; Lúa OM 18 giá 8.000 - 8.200 đồng/kg; Nàng Hoa 9 ở mức 7.600 - 7.700 đồng/kg; OM 380 hiện có giá 7.400 - 7.500 đồng/kg; Lúa Nhật giá 7.800 - 8.000 đồng/kg…

Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lúa Xuân hè có lượng rải rác, nhu cầu hỏi mua lai rai; lúa Hè thu nhu cầu lai rai nhưng chủ yếu dò giá. Tại Cần Thơ, giá lúa ít biến động, Đồng Tháp nông dân chào bán cao lúa nối vụ. Tại Sóc Trăng diện tích lúa tươi Đông xuân còn lại ít. Đối với lúa khô nhu cầu hỏi mua khá, bạn hàng có lúa chào bán giá cao hơn.

Trên thị trường, giá gạo thành phẩm bất ngờ quay đầu giảm 200 đồng/kg sau phiên tăng hôm qua. Theo đó, gạo thành phẩm IR 504 giảm 200 đồng đồng/kg xuống mức 13.900 - 14.000 đồng/kg. Trong khi đó giá gạo nguyên liệu IR 504 ổn định quanh 11.650 – 11.800 đồng/kg.

Cập nhật tại các địa phương hôm nay nhu cầu trái chiều giữa các nơi. Cụ thể tại An Cư (Tiền Giang) giá chào cao, lượng về ít. Tại Kiên Giang kho hỏi mua chậm, một số nghỉ lễ sớm, giá ít biến động. Tại kênh chợ gạo Sa Đéc (Đồng Tháp) lượng về ít, chất lượng yếu, kho chợ mua cầm chừng, gạo đẹp giá nhích. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp) lượng về ít, giao dịch mua bán cầm chừng do bạn hàng chào giá cao.

Tại Cần Thơ, gạo xô trắng IR 50404 tăng giá, kho mua lượng khá. Nhu cầu mua lúa khô nhiều, giá neo cao. Tại An Giang, gạo nguyên liệu xô trắng và lúa tươi IR 50404, giao dịch chậm trước lễ.

Với mặt hàng phụ phẩm, giá phụ phẩm hôm nay đi ngang. Theo đó, giá tấm IR 504 duy trì ổn định ở mức 11.400 - 11.500 đồng/kg; cám khô dao động quanh mốc 5.550 - 5.600 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ ở khu vực tỉnh An Giang, hôm nay giá gạo đi ngang. Hiện giá gạo thường dao động quanh mốc 15.000 - 16.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.500 - 19.000 đồng/kg; gạo Nàng Nhen 26.000 đồng/kg; thơm thái hạt dài 19.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương lài 20.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg.

Gạo trắng thông dụng 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 19.500 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.000-19.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 18.500 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

28.000

 

- Gạo nàng thơm

kg

23.000

 

- Gạo ST24

kg

27.000

 

- Gạo Lài Miên

kg

24.000

 

-Gạo Campuchia

kg

23.000

 

-Gạo Đài Loan sữa

kg

25.000

 

-Gạo Lài sữa

kg

22.000

 

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

24.000

 

-Gạo Nàng Hoa

kg

22.000

 

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Lài

kg

20.500

 

-Gạo Hương Lài

kg

22.000

 

-Gạo Tài Nguyên

kg

22.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

22.000

 

-Gạo Thơm Thái

kg

20.000

 

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

30.000

 

-Nếp sáp

kg

25.000

 

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

-Gạo khô

kg

18.500

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại hệ thống Co.op

Gạo Lài Sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 101.500đ; Gạo Lài Hương Đồng Việt, 5kg, giá bán 115.000 đ; Gạo thơm ST25 Thượng hạng Đồng Việt 194.500 đồng; Gạo thơm ST25 Lúa Tôm Đồng Việt 199.900 đ.

Gạo thơm ST25 Vua Gạo 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 162.200đ; Gạo thơm phù sa Vua Gạo 5kg, giá bán 134.500 đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg, giá bán 115.800đ; Gạo Tài nguyên Long An giá bán 103.200đ; Gạo thơm lài Lotus 5kg, giá bán 121.500đ.

Gạo Nàng Sen Lotus 5kg, giá bán 189.900 đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 2kg, giá bán 69.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 165.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 124.500đ; Gạo thơm Neptune ST24, 5kg giá bán 210.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay duy trì ổn định sau phiên giảm. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam gạo tiêu chuẩn 5% tấm hiện ở mức 578 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 553 USD/tấn; gạo 100% tấm giảm 10 USD/tấn xuống mức 470 USD/tấn.

Việc vị thế ngành hàng lúa gạo Việt Nam được củng cố, giá gạo xuất khẩu giữ ở mức cao trong hơn một năm qua càng đặt ra những đòi hỏi về chất lượng giống lúa tương xứng. Để làm được điều này, ngành nông nghiệp vẫn luôn xác định phát huy vai trò của kinh tế tập thể, xây dựng sản xuất theo chuỗi giá trị chính là nền tảng.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng đang đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. Theo đó, cuộc cạnh tranh thị phần giữa các nước xuất khẩu dự kiến sẽ gia tăng và tiếp tục gây áp lực lên giá gạo trên thị trường quốc tế. Trong khi Thái Lan và Việt Nam đang tích cực tìm kiếm các hợp đồng mới, thì Pakistan dự báo sẽ có vụ mùa bội thu trong năm nay.

Thành quả của năm 2023, tận dụng cơ hội và tiếp tục xuất khẩu thành công trong năm 2024, bên cạnh những giải pháp căn cơ, cần kịp thời giải quyết những vướng mắc trước mắt và lâu dài, hướng đến phát triển bền vững.

Hiện, Việt Nam đứng thứ 3 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam hiện nay là Philippines, Indonesia, Indonesia, Trung Quốc, Ghana, Malaysia, Singapore. Trong đó, Philippines chiếm hơn 38% tổng lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam.

Năm 2023, xuất khẩu gạo cả nước đạt 8,13 triệu tấn với trị giá 4,7 tỷ USD - cao kỷ lục. Năm 2024, Việt Nam đặt mục tiêu giữ vững diện tích gieo trồng lúa đạt 7,1 triệu ha, sản lượng lúa trên 43 triệu tấn, đảm bảo tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gạo trên 8 triệu tấn. Năm nay, Việt Nam kỳ vọng xuất khẩu gạo đạt 5 tỷ USD.