Giá vàng hôm nay 2/1/2021: Dự báo lên mức 2.100-2.200 USD/ounce trong năm 2021

(VOH) – Giá vàng thế giới 2/1, giá vàng kết thúc năm 2020 khi tăng giá khoảng 373 USD và theo dự báo sang năm 2021, giá vàng có thể lên mức 2.100-2.200 USD/ounce.

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.898,00 - 1.899,00 USD/ounce.

Giá vàng kỳ hạn tháng 2 tăng 3,90 USD ở 1.897,30 USD/ounce.

gia-vang-voh.com.vn-anh1
Dự báo vàng có thể lên mức 2.100-2.200 USD/ounce trong năm 2021. Ảnh minh họa: internet

Giá vàng thế giới cuối năm 2020 hơn khoảng 373 USD/ounce so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 53,8 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 2,4 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 31/12.

Giá vàng thế giới đã tăng khoảng gần 25% trong năm 2020 khi các ngân hàng trung ương và chính phủ toàn cầu có các biện pháp hỗ trợ kinh tế, khiến lạm phát cao hơn và đẩy các đồng tiền đi xuống.

Giá vàng thế giới tăng cao giữa bối cảnh kinh tế toàn cầu bất ổn định và các chính phủ trên toàn thế giới phải triển khai các biện pháp kích thích lớn để giảm bớt tác động của đại dịch Covid-19.

Tổng thống Mỹ Donald Trump ngày 31/12 đã gia hạn 2 lệnh cấm nhập cư, theo đó ngăn chặn nhiều người xin cấp "thẻ xanh" và người lao động nước ngoài tạm thời vào nước Mỹ. Các lệnh cấm trên được ban hành lần lượt vào tháng 4 và tháng 6/2020, dự kiến hết hạn vào ngày 31/12/2020 (theo giờ địa phương), nhưng sẽ được gia hạn đến ngày 31/3/2021.

Đây là những biện pháp mà ông Trump cho là cần thiết để bảo vệ người lao động Mỹ trong bối cảnh kinh tế khó khăn do đại dịch Covid-19.

Ngoài ra, tổng thống Trump đã ký dự luật chi tiêu 2.300 tỷ USD. Dự luật ngân sách bao gồm gói cứu trợ trị giá 900 tỷ USD và 1.400 tỷ USD để tài trợ cho hoạt động của các cơ quan Chính phủ Mỹ trong năm tài chính 2021.

Nhà phân tích tại IG Market, Kyle Rodda, cho rằng triển vọng của giá vàng trong ngắn hạn sẽ xoay quanh thỏa thuận cuối cùng về gói kích thích kinh tế mới tại Mỹ.

Theo dự báo của ngân hàng Wells Fargo, sang năm 2021, giá vàng có thể lên mức 2.100-2.200 USD/ounce, bởi dù kinh tế thế giới phục hồi mạnh mẽ, các mức lãi suất thấp và chính sách nới lỏng tiền tệ trên toàn cầu vẫn sẽ tiếp tục hỗ trợ thị trường kim loại quý này.

Giá dầu thô Nymex giao tháng 2 yếu hơn một chút và giao dịch quanh mức 48,25 USD/thùng. Lợi suất của hợp đồng trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn hiện là khoảng 0,92%.

Theo dự báo, trong năm 2021, vàng vẫn được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng giá khi mà nhiều gói kích thích dự kiến sẽ được các nước tung ra nhằm đưa nền kinh tế sớm vượt qua được giai đoạn khó khăn vì Covid-19.

Tại Mỹ, chính quyền ông Joe Biden dự kiến sẽ chi tiêu mạnh hơn, qua đó sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho giá vàng.

Bên cạnh đó, việc Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) duy trì những chính sách nới lỏng tiền tệ mạnh tay và nợ liên bang Mỹ sẽ tạo áp lực lên đồng USD vào năm 2021.

Chốt phiên giao dịch ngày 1/1/2021, Tập đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC khu vực Hà Nội ở mức 55,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,25 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 55,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,12 triệu đồng/lượng (bán ra).

Tại TPHCM, giá vàng miếng trong nước được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,60 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,25 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,55 triệu đồng/lượng (mua vào) và 56,13 triệu đồng/lượng (bán ra).

Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,55 - 56,10 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 1/1/2021

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

55.550

56.100

Vàng SJC 5c

55.550

56.120

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

55.550

56.130

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

54.900

55.450

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

54.900

55.550

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

54.550

55.250

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

53.703

54.703

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

39.592

41.592

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

30.364

32.364

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

21.192

23.192

Hà Nội

Vàng SJC

55.550

56.100

Đà Nẵng

Vàng SJC

55.550

56.120

Nguồn: SJC