Phí trước bạ là gì? Những trường hợp nào cần đóng phí trước bạ

(VOH) – Các cá nhân, tổ chức muốn đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì cần phải đóng phí trước bạ. 

1. Phí trước bạ là gì?

Phí trước bạ là một khoản tiền mà người sở hữu tài sản thông qua những việc như: mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, biếu tặng,…phải kê khai và nộp cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản đó vào sử dụng, trừ trường hợp được miễn.

Nói cách khác, phí trước bạ là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Lệ phí trước bạ được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản.

2. Đối tượng chịu phí trước bạ

Bất kì một cá nhân, tổ chức muốn đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền điều phải chịu phí đăng ký trước bạ.

Dưới đây là những đối tượng phải chịu phí trước bạ:

  • Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
  • Nhà: Nhà ở, nơi làm việc, đất, nhà sử dụng cho các mục đích khác.
  • Đất: Các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai thuộc quyền quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
  • Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
  • Tàu bay.
  • Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
  • Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền thuộc loại phải đăng ký; tàu bay; xe máy; ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô…là các khung, tổng thành máy thay thế khác với số khung, số máy của tài sản đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng.
  • Thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước, kể cả du thuyền.

3. Cách tính phí trước bạ ô tô

Cách tính phí trước bạ cho một mẫu ôtô mới: 

Tiền phí trước bạ = Giá tính phí trước bạ x Mức thu phí trước bạ

Giá tính phí trước bạ được quy định trong Quyết định 618/QĐ-BTC 2019: Tải về tại đây

Mức thu phí trước bạ đối với xe ôtô con:

  • Tại Hà Nội và 7 tỉnh thành khác gồm: Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, Sơn La, Quảng Ninh, Hải Phòng, Cần Thơ là 12%.
  • Hà Tĩnh có mức phí trước bạ là 11%.
  • TP Hồ Chí Minh và các khu vực còn lại chỉ áp dụng mức lệ phí trước bạ 10%.

Xe bán tải có mức phí trước bạ bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ôtô con.

Riêng các trường hơp:

* Ôtô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương. Xe ôtô chở người từ 09 chỗ trở xuống nộp phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
phi-truoc-ba-cua-o-to-2
Giá tính phí trước bạ một số dòng ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống nhập khẩu (Theo Quyết định 452/QĐ-BTC) 
phi-truoc-ba-cua-o-to
Giá tính phí trước bạ một số dòng ôtô chở người từ 9 chỗ trở xuống sản xuất, lắp ráp trong nước (Theo Quyết định 452/QĐ-BTC) 

Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định số 1238/QĐ-BTC về việc điều chỉnh, sửa đổi bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với ôtô, xe máy. Quyết định có hiệu lực từ ngày 25/8/2020.

Theo Quyết định khi mua xe với giá tính phí mới, người mua sẽ được lợi hơn trước rất nhiều do phí trước bạ được tính theo tỷ lệ % trên giá trị tuyệt đối của xe. Bên cạnh đó, với những ảnh hưởng của dịch COVID-19, Bộ Tài chính có chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ cho xe lắp ráp trong nước đã mang lại nhiều lợi ích cho người mua.

Xem thêm: Các mẫu xe ô tô sắp ra mắt cuối năm 2020

4. Cách tính phí trước bạ xe máy

Đối với xe máy, phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương, thành phố thuộc tỉnh, thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu là 5% giá trị chiếc xe. (Các thành phố trực thuộc trung ương bao gồm gồm: TP.Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ).

Đối với các khu vực còn lại, mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ giá trị của xe máy là 2%.

Cách tính số tiền lệ phí trước bạ:

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (đồng) x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Cụ thể:

a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%. Trường hợp xe đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ với mức thu 1%.

Đối với xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa bàn khác) như sau:

  • Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
  • Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
  • Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
  • Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
  • Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
  • Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.

Xem thêm: