Picture of the author
Picture of the author
SGK CTST Ngữ Văn 10»Bài 3: Giao Cảm Với Thiên Nhiên»Bài 3: Thơ Duyên

Bài 3: Thơ Duyên

Lý thuyết bài Thơ Duyên môn Văn 10 bộ sách CTST bao gồm bố cục, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật và tóm tắt nội dung một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

tho-duyen-van10

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

Xuân Diệu tên khai sinh là Ngô Xuân Diệu. – Năm sinh – năm mất: (2/21916 - 18/2/1985).

Quê quán: Can Lộc – Hà Tĩnh.

Ông là một trong những nhà văn, nhà thơ lớn của Việt

Ngoài làm thơ, Xuân Diệu còn là một nhà văn, nhà báo, nhà bình luận văn học.

Là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới. Ông có đóng góp to lớn trên nhiều lĩnh vực đối với nền văn học VN hiện đại, nổi tiếng trong phong trào Thơ mới.

2. Tác phẩm

Văn bản in trong Tuyển  tập  Xuân  Diệu (Thơ), NXB Văn học, Hà Nội, 1986, 100 - 101)

3. Đọc văn bản

Thể thơ: thất ngôn (7 chữ)

Bố cuc: 3 phần

  • Đoạn 1 (khổ 1): Khung cảnh một buổi chiều thu
  • Đoạn 2 (khổ 2, 3): Sự hòa hợp trong tâm hồn nhà thơ
  • Đoạn 3 (khổ 4, 5): Vạn vật trongthơ duyên trở nên có linh tính.

Cách hiểu về từ "duyê n" trong Thơ duyên: Bức tranh thu ở đây là sự giao hoà, giao duyên tựa như tự nhiên mà có giữa thiên nhiên với thiên nhiên, con người với thiên nhiên và con người với con người. Thơ duyên nói về những duyên tình đẹp đẽ ấy.

II. Tìm hiểu chi tiết

1. Bức tranh thiên nhiên chiều thu

Khổ thơ 1: Một chiều thu với cái đẹp rất riêng: Những từ ngữ chỉ mối quan hệ giữa các sự vật trong khổ 1: hòa, ríu rít, đổ, qua.

Khổ thơ 2: Con đường nho, trong làn gió yểu điệu, cây lá lả lơi như mời gọi bước chân lứa đôi.

=> Các yếu tố tổng hòa với nhau tạo thành một cái duyên. Chiều thu tươi vui, trong sáng, hữu tình, huyền diệu. Tạo nên bức tranh với không gian, thời gian gợi duyên tình, một cái thơ rất đẹp, đáng yêu, yêu kiều.

 Khổ thơ 4: Chiều thu sương lạnh xuống dần, chòm mây cô đơn, cánh chim cô độc… đều tìm về nơi chốn của mình.

=> Nghệ thuật nhân hóa: mây bay cánh cò phân vân, chim nghe… và các tính từ gấp gấp, phân vân => bước chuyển sự sống của vạn vật => Các hình ảnh đều đơn lẻ, cô độc: áng mây, cánh chim đang vội vã, phân vân tìm nơi chốn của mình khi chiều lạnh dần buông.

2. Duyên tình “anh” – “em”

Sự thay đổi của duyên tình giữa “anh” và “em” có sự thay đổi: Phiếu học tập

Nhận xét:

  • "Anh" và "em" đều là những tâm hồn giàu cảm xúc; xao xuyến, rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên chiều thu.
  • Chiều thu hữu tình, mọi vật đều có lứa đôi khiến con người cũng mong muốn có đôi có lứa. Khi chiều buông lạnh, những sinh linh cô độc cùng khao khát tìm nơi chốn của mình.
  • Cảm xúc của anh/em trước thiên nhiên chiều thu đều có vai trò dẫn dắt, kết nối duyên tình gắn bó giữa "anh" và "em".

Tổng kết phiếu bài tập tìm hiểu văn bản thơ duyên

Khổ thơ

Sắc thái thiên nhiên

Duyên tình "anh" và "em"

Khổ 1

Chiểu thu tươi vui, trong sáng, hữu

tình, huyền diệu.

Không gian, thời gian khơi gợi duyên

tình.

 

 

 

Khổ 2

Và 3

 

 

Con đường thu nho nho, cây lá lả lơi, yểu điệu trong gió... mời gọi những bước chân đôi lứa.

Em bước "điềm nhiên", anh đi "lững đững"nhưng"... lòng ta"đã "nghe ý bạn", “lần đầu rung động nỗi thương yêu". Nghe tiếng lòng mình, lòng nhau cùng rung động; sự gắn bó mặc nhiên, anh với

em đã gắn bó như"một cặp vần".

 

 

 

Khổ 4

Chiều thu sương lạnh xuống dần, chòm mây cô đơn, cánh chim cô độc..., đều tìm vể nơi chốn của mình.

Bước chuyển sự sống, không gian

cuối buổi chiều, trước hoàng hôn.

 

Tâm hồn rung động hoà nhịp với mây biếc/cò trắng/cánh chim/hoa sương/...

Xao động tâm hồn, gợi nhắc, thôi thúc kết đôi.

 

 

Khổ 5

Mùa thu đến rất nhẹ,"thu lặng",“thu êm"; không gian chan hoà sắc thu, tình thu.

Thu chiều hôm: lặng, êm, ngơ

ngẩn.

Sự xui khiến đầy ma lực:"kết duyên". Trông cảnh chiều thu mà lòng "ngơ ngần", khiến: Lòng anh thôi đã cưới lòng em.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Qua việc miêu tả thiên nhiên để bộc lộ tình yêu lứa đôi, tình yêu với cuộc sống, với con người, và sự giao hòa, hòa hợp tuyệt diệu giữa thiên nhiên và con người.

Cảm hứng chủ đạo của bài thơ thể hiện niềm mộng mơ của chủ thể trữ tình trước cảnh trời đất vào thu. Trời đất xe duyên, vạn vật hữu duyên khiến duyên tình của anh và em tất yếu gắn bó, vô tình mà hữu ý.

2.  Nghệ thuật

Sử dung các từ láy.

Phép nhân hóa linh hoạt.

Các từ ngữ đặc sắc một nét khá đặc biệt trong bài thơ là cách ngắt câu.

IV. Luyện tập

Chỉ ra nét độc đáo trong cách cảm nhận và miêu tả thiên nhiên mùa thu của Xuân Diệu qua Thơ duyên (có thể so sánh với một vài bài thơ khác để làm rõ nét độc đáo ấy).

 

Thơ duyên (Xuân Diệu)

Sang thu (Hữu Thỉnh)

 

 

 

 

 

Cảm nhận

và miêu tả

-   Âm thanh mùa thu: nơi nơi động tiếng huyên, mùa thu không ảm đạm mà rộn rã, náo nhiệt.

-   Hình ảnh mùa thu: gió xiêu xiêu, lả lả cành hoang, mây gấp gấp... những nét chấm phá nhẹ nhàng nhưng ra được mùa thu đặc trưng.

 

-      Nỗi lòng: "Lòng anh thôi đã cưới lòng em" ta thấy sự yêu đời, tươi trẻ trong những “duyên tình” qua sự gắn bó, tươi

mới của cảnh vật thiên nhiên khi vào thu.

-    Cảm nhận thu không rõ nét: “hình như thu đã về”, cảm nhận bằng cảm giác "hương ổi phả vào trong gió”

 

 

 

 

-        Hình ảnh thể hiện sự giao mùa: sông dềnh dàng, chim vội vã, cây đứng tuổi...



Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn

SĐT: 0945 441181

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Nguyễn Duy Tuấn

Bài 2: Hương Sơn Phong Cảnh
Bài 4: Lời Má Năm Xưa