Viêm tai xương chũm nguy hiểm như thế nào?

(VOH) - Viêm tai xương chũm không được điều trị kịp thời có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm, trong đó biến chứng nội sọ tai có thể gây tử vong.

1. Viêm tai xương chũm là gì?

Viêm tai xương chũm thực chất là viêm tai giữa vì xương chũm là một bộ phận của tai giữa (tai giữa gồm hòm nhĩ – vòi tai và xương chũm).

Viêm tai giữa là hiện tượng viêm niêm mạc trong tai giữa còn gọi là xương chũm, tức là hiện tượng viêm đã đi qua lớp niêm mạc tai giữa vào xương chũm.

Căn bệnh này thường được chia làm 2 loại là viêm tai xương chũm cấp tính và viêm tai xương chũm mạn tính. Viêm xương chũm tai nếu không được chữa trị kịp thời có thể gây tử vong.

viem-tai-xuong-chum-nguy-hiem-nhu-the-nao-voh-1

Vị trí viêm tai xương chũm (Nguồn: Internet)

2. Viêm tai xương chũm do đâu?

Nguyên nhân chính gây viêm tai xương chũm là do viêm tai giữa không được điều trị. Bệnh có thể lan vào tai trong, xâm nhập vào các hốc trong xương chũm và bắt đầu phá hủy xương.

Tất cả mọi người đều có khả năng bị viêm tai xương chũm. Tuy nhiên, bệnh phổ biến ở những trẻ từ 6 – 13 tháng tuổi hoặc ở những người có hệ miễn dịch yếu.

3. Nhận biết viêm tai xương chũm

Bệnh viêm tai xương chũm tiến triển theo nhiều giai đoạn khác nhau và triệu chứng viêm tai xương chũm cũng khác nhau ở mỗi giai đoạn.

3.1 Giai đoạn đầu

Trên nền viêm tai giữa cấp tính người bệnh thấy xuất hiện những triệu chứng sau:

  • Đau tai theo nhịp đập.
  • Đau xương chũm lan xuống cổ và lan ra nửa bên đầu.
  • Nhiệt độ toàn thân tăng, nhất là về chiều.
  • Ở trẻ thường có triệu chứng màng não như co giật, cứng gáy,…

Khi đi khám tai ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ nhìn thấy mủ đặc nhiều hơn khi bị viêm tai giữa, màng nhĩ xung huyết. Bệnh nhân thấy đau khi ấn vào xương chũm.

3.2 Giai đoạn toàn phát

Ở giai đoạn này, bệnh nhân thấy đau là triệu chứng chính, đau ngày càng tăng. Đau sâu trong ống tai hoặc sau tai, lan ra vùng thái dương đỉnh. Ngoài ra, bệnh nhân còn có biểu hiện nghe kém.

Khi đi khám tai, bác sĩ sẽ thấy mũ đặc ngày càng nhiều, màu vàng kem, không thối khi chưa có bội nhiễm. Khám nội soi thấy màng nhĩ phù nề, đỏ và dày, có thể có lỗ thủng nhỏ, không dẫn lưu được mủ.

3.3 Giai đoạn xuất ngoại

Bệnh nhân thấy các biểu hiện vẫn như trước hoặc có giảm một chút. Có nhiều thể xuất ngoại khác nhau:

  • Xuất ngoại ở sau tai: Góc sau tai bị dày, góc nhị diện giữa vành tai và xương chũm bị mờ hoặc mất hẳn. Da xương chũm phù nề đỏ và đau. Khối sưng sau tai lớn dần, đẩy dồn vành tai về phía trước, ổ viêm biến thành áp xe dưới da và cuối cùng vở mủ. Khám tai thấy sụp thành sau trên ống ngoài.
  • Xuất ngoại ở thái dương - mỏ tiếp: Bệnh nhân bị sưng vùng thái dương, vùng trán, có kèm theo phù nề mi mắt.
  • Xuất ngoại ở cổ: Phần trên của cơ ức đòn chũm sưng phồng.
  • Xuất ngoại vùng cảnh - nhị thân: Gây áp xe cạnh họng. Mủ có thể lan tràn vào lỗ rách sau gây liệt các dây thần kinh sọ não số IX, X, XI.

Có một số triệu chứng viêm tai xương chũm có thể nhận biết và số khác phải thăm khám mới phát hiện. Do đó, khi có các triệu chứng cơ bản như đau, sưng tai,… thì bạn nên đi khám tai ngay để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.

4. Biến chứng của viêm tai xương chũm

Nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, viêm tai xương chũm có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm, bao gồm:

4.1 Liệt mặt

Viêm tai xương chũm cấp và mạn tính đều có thể gây ra liệt mặt thể ngoại biên. Ở thể nhẹ nhất, lúc biểu thị thái độ nét mặt mới thấy mặt mất cân xứng và khép mi không thật kín. Thể nặng, liệt hoàn toàn, mất các nếp nhăn trán, rãnh mũi má, nhân trung lệch,…miệng lệch về bên phía lành, mắt phía bên liệt nhắm không kín.

4.2 Áp xe ngoài màng cứng

Bệnh nhân nhức đầu kéo dài, thường là phát hiện áp xe ngoài màng cứng trong khi phẫu thuật.

4.3 Áp xe đại não và tiểu não

Là biến chứng nguy hiểm, có thể gây tử vong ở người bệnh. Áp xe đại não, triệu chứng thường là co giật, liệt một chi, liệt nửa người, mất ngôn ngữ. Áp xe tiểu não, triệu chứng thường là chóng mặt, loạng choạng, sụt cân nhanh và nhiều, nhức đầu vùng gáy.

4.4 Viêm màng não

Khi viêm tai xương chũm gây biến chứng viêm màng não, bác sĩ sẽ cân nhắc vấn đề có áp xe não hay không, có kèm viêm tắc tĩnh mạch, viêm mê nhĩ không.

Triệu chứng nhận biết bao gồm: Sốt cao, nhức đầu, nôn mửa, chóng mặt, mê sảng, trẻ em co giật,…

5. Điều trị viêm tai xương chũm bằng cách nào?

viem-tai-xuong-chum-nguy-hiem-nhu-the-nao-voh-1

Ngay khi có dấu hiệu viêm tai xương chũm nên đi khám và điều trị ngay (Nguồn: Internet)

Điều trị viêm tai xương chũm bằng thuốc có thể gặp nhiều khó khăn vì thuốc khó có thể thấm đủ sâu vào xương chũm. Trường hợp bệnh nặng cần tiêm trực tiếp thuốc kháng sinh vào mạch máu và sau đó mới dùng thuốc uống. Điều trị bằng thuốc kháng sinh phải liên tục trong ít nhất 2 tuần.

Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn xương chũm có thể được tiến hành nếu điều trị bằng thuốc kháng sinh không hiệu quả. Ngoài ra, các phương pháp phẫu thuật khác như phẫu thuật loại bỏ tế bào xương chũm và cắt bỏ, chỉnh sửa xương chũm.

Lời khuyên: Để phòng bệnh viêm tai xương chũm bạn nên điều trị dứt điểm các bệnh viêm ở tai, đặc biệt là viêm tai giữa. Bên cạnh đó, hãy thăm khám tai thường xuyên và định kỳ để kịp thời nhận biết và điều trị các bệnh viêm nhiễm ở tai.