Giá lúa gạo hôm nay 23/5: Tăng nhẹ ở một số giống lúa

(VOH)_Giá lúa gạo ngày 23/5 tăng nhẹ 100 đồng/kg Đài Thơm 8. Xuất khẩu gạo tiếp tục có những tín hiệu tích cực. Giá vật tư nông nghiệp hiện ở mức cao, nhiều nông dân lo lắng lợi nhuận giảm.
Giá lúa gạo hôm nay 23/5/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa giá gạo trong nước tăng nhẹ một số giống

Giá lúa gạo hôm nay tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Cụ thể, tại An Giang lúa tươi OM 18 đang được thương lái mua tại ruộng với mức giá 5.800 – 5.900 đồng/kg; IR 504 5.400 – 5.600 đồng/kg; Đài thơm 8 5.700 – 5.850 đồng/kg; nàng hoa 5.900 đồng/kg; lúa OM 5451 5.600 – 5.700 đồng/kg; IR 504 (khô) 6.500 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giữ mốc 5.800 - 6.000 đồng/kg, lúa Nhật có giá là 8.000 - 8.500 đồng/kg.

Tại Sóc Trăng, giá lúa vẫn giữ nguyên, cụ thể: ST 24 có giá là 8.500 đồng/kg, Đài thơm 8 là 6.900 đồng/kg; OM 5451 là 6.800 đồng/kg.

Tại Bến Tre, giá lúa không có biến động, hiện IR 50404 là 5.800 đồng/kg; OM4218 là 5.900 đồng/kg; OM 6976 là 5.900 đồng/kg.

Tại Cần Thơ, lúa Jasmine ở mức 7.100 đồng/kg, IR 50404 là 6.400 đồng/kg, riêng OM 4218 là 6.700 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Giá các loại nếp vẫn tiếp tục giữ mức giá cũ. Theo đó, nếp An Giang (tươi) dao động trong khoảng 5.600 - 5.700 đồng/kg, nếp Long An (tươi) có giá là 5.600 - 5.850 đồng/kg và nếp ruột duy trì khoảng giá là 14.000 - 15.000 đồng/kg; nếp Long An khô 7.600 – 7.800 đồng/kg; nếp An Giang  khô 7.700 – 7.800 đồng/kg.

Song song đó, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ổn định. Cụ thể, giá gạo NL IR504 8.300 – 8.400 đồng/kg; gạo TP IR 504 8.800 – 8.900 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen có giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Sóc thường giữ mức 14.000 đồng/kg và gạo Nhật đi ngang tại mốc 20.000 đồng/kg. Giá phụ phẩm cũng duy trì ổn định. Hiện giá tấm IR 504 8.500 – 8.600 đồng/kg; giá cám khô 8.700 – 8.800 đồng/kg.

Theo thông tin từ báo Cần Thơ, thời điểm này, nhiều trà lúa vụ hè thu 2022 trên địa bàn thành phố mới ở giai đoạn trổ bông đến chắc xanh, chuẩn bị chín. Ðã có nhiều thương lái tìm đến tận ruộng để đặt tiền cọc mua lúa.

Thương lái đặt cọc mua lúa tươi IR50404 với giá 5.500 - 5.550 đồng/kg. Còn các loại lúa hạt dài như OM 5451, OM 380, OM 18... có giá 5.600 - 5.800 đồng/kg. Theo nhiều nông dân, đa số thương lái đặt cọc khoảng 200.000 - 400.000 đồng/công lúa.

Nhờ có thương lái đặt cọc thu mua lúa ngay từ sớm nên nông dân phần nào an tâm về đầu ra vụ hè thu này. Tuy nhiên, giá lúa được nhiều thương lái đưa ra đang thấp hơn khoảng 200 - 300 đồng/kg so với cùng kỳ vụ hè thu năm 2021.

Nông dân mong giá lúa cải thiện hơn trong thời gian tới để đảm bảo lợi nhuận, nhất là khi giá phân bón và nhiều chi phí đầu vào đang tăng lên ở mức rất cao. Bên cạnh những hộ đã nhận tiền cọc đồng ý bán lúa, cũng có nhiều nông dân chờ đến cận ngày thu hoạch lúa mới “chốt giá”, hy vọng bán được giá cao hơn hiện nay.

Bên cạnh đó, theo báo Vĩnh Long, tại một cửa hàng vật tư nông nghiệp ở xã Nhơn Bình (Trà Ôn), DAP Nga 1.360.000 đ/bao, NPK 16-16-8 Đầu trâu 850.000 đồng/bao, Humic Nhật, bao 10kg giá 620.000đồng/bao. Rất nhiều loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật tăng giá từ 50- 80%, thậm chí có loại tăng hơn gấp đôi. So năm 2020, phân DAP Trung Quốc loại 1 từ 650.000 đồng/bao hiện đã là 1.380.000 đồng/bao, phân Urê Cà Mau từ 400.000 đồng/bao thì hiện giá là 920.000 đồng/bao

Ông Nguyễn Văn Út, Chủ tịch Hội đồng quản trị Hợp tác xã (HTX) Thương mại - Dịch vụ - Xây dựng - Sản xuất nông nghiệp Tân Quới (thị trấn Tân Quới - Bình Tân) cho biết: Giá phân bón, vật tư nông nghiệp những tháng đầu năm nay ở mức cao khiến chi phí sản xuất của nông dân bị đội lên nhiều.

Giá gạo tại chợ

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Giá gạo tại siêu thị

Gạo tài nguyên Chợ Đào Minh Tâm 5kg, giá từ 134.289đ; Gạo Thơm Vua Gạo ST24 5kg, giá từ 135.500 đ - 207.700đ;  E - Gạo Thơm ST24 Vua Gạo 5Kg, giá từ 207.700 đ; Gạo thơm đặc sản Neptune st24 túi 5kgm, giá từ 175.000 đ Gạo thơm ST24 Coop Finest 5kg, giá từ 169.000 đ; Gạo Thơm ST21 A AN Túi 5Kg, giá 104.500 đ; Gạo Trân Châu Hương 5kg, giá 105.000đ; gạo st 21 ( bao 10kg), giá 210.000 đ; Gạo Tài Nguyên Chợ Đào Minh Tâm 5Kg, giá từ 134.289 đ; Gạo thơm Hương Sen- Gạo Minh Tâm ( gạo ST24) túi 5kg, giá từ 137.000 đ; Gạo Nàng thơm Minh Tâm 5kg, giá 121.500 đ; Gạo Tám Thơm Nam Bình nhãn đỏ ST24 túi 5kg, giá từ 175.000 đ; Gạo thơm cao cấp Xuân Hồng 5kg, giá 168.500đ;  Gạo nàng Hoa Xuân Hồng 5kg, giá 108.500 đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá 122.500đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Hiện giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ mức ổn định. Hiện gạo 100% tấm ở mức 373 USD/tấn, tăng 3 USD/tấn so với hôm qua. Gạo 5% tấm 420 USD/tấn; gạo 25% tấm 400 USD/tấn; gạo Jasmine 528 – 532 USD/tấn.

Theo ông Nguyễn Văn Đôn, giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng (Tiền Giang), cho rằng xuất khẩu gạo đang có những tín hiệu tích cực nhưng không nên vui mừng quá sớm vì giá gạo Việt Nam vượt giá gạo Thái Lan khả năng chỉ duy trì được trong ngắn hạn và phần lớn chủng loại gạo có giá vượt Thái Lan là gạo thường, giá trị xuất khẩu khá thấp so với chủng loại gạo thơm.

Không chỉ vậy, ghi nhận tại Tiền Giang, trong quý 1-2022, xuất khẩu gạo đạt 10.319 tấn, với trị giá hơn 7 triệu USD, giảm 7,5% về lượng và giảm gần 11% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá gạo xuất khẩu trung bình trong quý 1-2022 giảm hơn 3,6% so với cùng kỳ năm trước do giá vận tải cũng như chi phí thuê container rỗng tăng cao.

Ông Trần Vũ Đình Thi, phó tổng giám đốc Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu An Giang (Angimex), cho biết giá lúa gạo Việt Nam hiện nay tăng mạnh nhất 4 năm qua (chủ yếu là loại gạo 5% tấm - PV). Tuy nhiên, giá gạo tăng là do giá vật tư nông nghiệp đầu vào tăng.

Theo các thương lái, trong tuần trước, lúa Campuchia tiếp tục về lượng ít, giảm mạnh so với tuần trước đó, khách hàng gần như ngưng mua do giá cao. Nhu cầu gạo chợ đóng container trong tuần cũng chậm hơn so với tuần trước đó, chủ yếu là hàng phụ phẩm cho thức ăn chăn nuôi.