Cụ thể, giá tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đi ngang là 46.000 đồng/kg.
Tương tực, giá tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) tăng 500 đồng/kg lên 45.500 đông/kg.
Giá tiêu tại Đắk Lắk (Ea H'leo)và Bình Phước đi ngang ở mức 45.500 đồng/kg.
Giá tiêu tại Đồng Nai hôm nay ổn định ở ngưỡng 44.500 đồng/kg.
Riêng giá tiêu tại Gia Lai giảm 500 đồng/kg còn 44.000 đồng/kg
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
ĐẮK LẮK |
||
— Ea H'leo |
45,500 |
|
GIA LAI |
|
|
— Chư Sê |
44,000 |
-500
|
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa |
45,500 |
+500 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU |
||
— Tiêu |
46,000 |
|
BÌNH PHƯỚC |
||
— Tiêu |
45,500 |
|
ĐỒNG NAI |
||
— Tiêu |
44,500 |
|
Ảnh minh họa: internet
Giá tiêu thế giới giảm
Hôm nay 27/2019 lúc 9h50, giờ Việt Nam, giá tiêu thế giới giao ngay tại sàn Kochi (Ấn Độ) giảm 180Rupi/tạ, tương đương 0,53% lên mức 33.940 Rupi/tạ. Giá tiêu giao tháng 3/2019 giảm 105Rupi/tạ, tương đương 0,30%, về ngưỡng 34.675Rupi/tạ. Giá hạt tiêu trên (sàn SMX - Singapore) tháng 9 vẫn không đổi, ở mức 6.500 USD/tấn.
Giá hạt tiêu (sàn Kochi - Ấn Độ)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
GIAO NGAY |
33940 |
-180 |
-0.53 |
0 |
33940 |
33940 |
33940 |
34120 |
03/19 |
34675 |
-105 |
-0.30 |
0 |
34780 |
34675 |
34780 |
34780 |
Giá hạt tiêu (sàn SMX - Singapore)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
09/19 |
6500 |
0 |
0 |
6500 |
6500 |
6500 |
6462 |
Những ngày giữa tháng 3/2019, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng biến động không đồng nhất, tuy nhiên xu hướng tăng diễn ra chủ đạo.
Trên sàn Kochi - Ấn Độ, ngày 18/3/2019 giá hạt tiêu đen giao ngay đạt mức 5.116 USD/tấn, tăng 4,9% so với ngày 8/3/2019 và tăng 1,3% so với ngày 19/2/2019.
Tại cảng Kuching của Malaysia, chốt phiên giao dịch ngày 18/3/2019 giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này ở mức 3.029 USD/tấn, tăng 0,3% so với ngày 8/3/2019, nhưng giảm 0,1% so với ngày 19/2/2019. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu đạt mức 4.594 USD/tấn, tăng 0,2% so với ngày 8/3/2019 và tăng 0,1% so với ngày 19/2/2019.
Tại cảng Lampung ASTA của Indonesia, ngày 18/3/2019, giá hạt tiêu đen xuất khẩu của nước này đạt mức 2.571 USD/tấn, giảm 0,1% so với ngày 8/3/2019 và giảm 3,9% so với ngày 19/2/2019. Tại cảng Pangkal Pinang, giá hạt tiêu trắng xuất khẩu giảm 1,1% so với ngày 8/3/2019 và giảm 3,6% so với ngày 18/2/2019, xuống mức 4.104 USD/tấn.
Tại Brazil, giá hạt tiêu đen duy trì ổn định ở mức 2.250 USD/tấn kể từ ngày 9/1/2019 đến nay.
Giá hạt tiêu toàn cầu có dấu hiệu phục hồi trở lại do điều kiện khí hậu bất lợi và lũ lụt ở bang Kerala và Karnataka của Ấn Độ nên không đáp ứng được kì vọng ban đầu. Tuy nhiên, do nguồn cung hạt tiêu từ Việt Nam đang khá dồi dào sẽ hạn chế đà tăng giá của mặt hàng này. Theo Hiệp hội Hạt tiêu Việt Nam (VPA), tình trạng cung vượt cầu đối với mặt hàng hạt tiêu trên thế giới vẫn chưa chấm dứt.
Trong khi đó, 95% hạt tiêu của Việt Nam dùng để xuất khẩu nên yếu tố thị trường thế giới ảnh hưởng rất lớn đến giá hạt tiêu trong nước. Bên cạnh đó, các nước trồng hạt tiêu khác như Bra-xin, Căm-pu-chia cũng tăng diện tích. Tồn kho năm này qua năm khác dồn ứ khiến nguồn cung dư thừa so với nhu cầu.