Picture of the author
Picture of the author
SGK CD Ngữ Văn 10»Bài 5: Thơ Văn Nguyễn Trãi»Bài 3: Đại Cáo Bình Ngô

Bài 3: Đại Cáo Bình Ngô

Nội dung bài Đái cáo bình Ngô Nguyễn Trãi môn văn lớp 10 bộ SGK CD bao gồm bố cục, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật và tóm tắt nội dung một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

bai-3-dai-cao-binh-ngo-1

I. Chuẩn bị

1. Trả lời câu hỏi phần chuẩn bị SGK

- Những thông tin chính quan trọng:

+ Bài Đại cáo được viết bằng văn biển ngẫu, bố cục gồm bốn phần.

+ Nguyễn Trãi Sinh năm 1380, hiệu là Ức Trai, quê gốc ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang (nay thuộc Chí Linh, Hải Dương), sau dời về làng Ngọc Ổi, xã Sơn Nam Thượng, huyện Thượng Phúc, lộ Đông Đô (nay thuộc Nhị Khê, Thường Tín, Hà Nội).

+ Năm 1400, Nguyễn Trãi đỗ Thái học sinh, hai cha con ông đều ra làm quan nhà Hồ. Năm 1406, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Phi Khanh bị bắt sang Trung Quốc. Tương truyền, Nguyễn Trãi để giữ trọn đạo hiếu định đi cùng cha, nhưng nghe lời cha dặn, ông đã quay về tìm đường cứu nước. 

+ Ông tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, dâng Bình Ngô sách (Kế sách đánh đuổi quân Minh), củng Lê Lợi và các tướng lĩnh bàn bạc việc quân, vạch ra đường lối chiến lược của cuộc khởi nghĩa

+ Sau ngày hoà bình lập lại, Nguyễn Trãi đem hết tâm huyết, tài năng, sức lực tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên, do những mâu thuẫn nội bộ của triều đình phong kiến, do bọn quyền thân, gian thân lộng hành, Nguyễn Trãi không còn được tin dùng như trước. Ông lui về ở ẩn tại Côn Sơn nhưng rồi lại hăm hở ra giúp đời, giúp nước khi được vua Lê Thái Tông trọng dụng. 

+ Giữa lúc Nguyễn Trãi đang giữ trọng trách công việc quốc gia thì năm 1442 xảy ra vụ án Lệ Chi viên (Trại Vải ở Gia Lương, Bắc Ninh) đầy oan khốc khiến ông bị khép tội “tru di tam tộc” (giết cả ba họ). 

+ Năm 1464, Lê Thánh Tông đã minh oan cho Nguyễn Trãi, cho sưu tầm lại thơ văn của ông. Năm 1980, nhân Kỉ niệm 600 năm sinh của ông, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hợp quốc (UNESCO) đã vinh danh Nguyễn Trãi là Danh nhân văn hoá kiệt xuất.

+ Nguyễn Trãi là một tài năng lỗi lạc về tư tưởng, chính trị, quân sự, ngoại giao, văn hoá, văn học,...

2. Tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

b. Tác phẩm

b.1. Hoàn cảnh ra đời

- Mùa đông năm 1427, sau khi diệt viện, chém Liễu Thăng, đuổi Mộc Thạnh, tổng binh Vương Thông đang cố thủ trong thành Đông Quan phải xin hàng, cuộc kháng chiến chống giặc Minh hoàn toàn thắng lợi.

- Năm 1428: Lê Lợi lên ngôi hoàng đế, lập ra triều đình Hậu Lê, sai Nguyễn Trãi viết Bình Ngô đại cáo để bố cáo cho toàn dân được biết chiến thắng vĩ đại của quân dân trong 10 năm chiến đấu gian khổ, từ nay, nước Việt đã giành lại được nền độc lập, non sông trở lại thái bình.

b.2. Nhan đề

- Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo → dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô.

- Giải nghĩa:

Đại cáo: bài cáo lớn → dung lượng lớn.

                                  → tính chất trọng đại.

Bình: dẹp yên, bình định, ổn định.

Ngô: giặc Minh.

→ Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô.

b.3. Thể loại cáo

- Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết.

- Đặc trưng:

+ Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B - T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương).

+ Lời lẽ đanh thép, lý luận sắc bén.

+ Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.

b.4. Bố cục: 

4 phần

+ Phần 1 ("Từng nghe"… "chứng cớ còn ghi"): nêu luận đề chính nghĩa.

+ Phần 2 ("Vừa rồi"... "thần dân chịu được"): vạch rõ tội ác tày trời của giặc Minh.

+ Phần 3 ("Ta đây"... "cũng là chưa thấy xưa nay"): kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa.

+ Phần 4: (còn lại) tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.

II. Đọc hiểu văn bản

1. Đọc văn bản

2. Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu

Câu 1 (trang 11 sgk)

Chỉ ra ý chính và tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu.

Gợi ý.

- Luận đề: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân”

=> Nhân nghĩa có nghĩa thương người mà làm theo lẽ phải. Tư tưởng nhân nghĩa là tiền đề cơ sở lí luận cho cuộc kháng chiến

- Tác dụng của nghệ thuật đối trong các câu văn biền ngẫu là: Giúp tăng thêm tính hài hòa trong diễn đạt, nhấn mạnh, tăng tính thuyết phục cho các câu văn biền ngẫu.

Câu 2 (trang 11 sgk)

Những tư tưởng, chân lí khách quan nào được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại cáo?

Gợi ý.

 Những tư tưởng, chân lí khách quan được khẳng định làm căn cứ triển khai toàn bộ nội dung bài Đại cáo là:

+ Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt:

“Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

 Các dân tộc có quyền bình đẳng như nhau. Lời văn khẳng định quyền độc lập, tự chủ của dân tộc.

Câu 3 (trang 12 sgk)

  Chú ý giọng điệu của đoạn cáo trạng và hệ thống hình ảnh, cách nêu chứng cứ để kết tội kẻ thù.

Gợi ý.

- Giọng điệu của đoạn cáo trạng:

+ Tác giả đã dùng thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng cùng giọng điệu đanh thép khi tố cáo tội ác của giặc Minh.

- Hệ thống hình ảnh, chứng cứ về tội ác của giặc Minh:

+ Lừa dối nhân dân ta: “dối trời, lừa dân”, …

+ Tàn sát dã man những người vô tội: “nướng dân đen”, “vùi con đỏ”, …

+ Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề: “nặng thuế khóa”, …

+ Bắt phu phen, phục dịch: bắt người “mò ngọc”, “đãi cát tìm vàng”, …

+ Vơ vét của cải

+ Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt

Câu 4 (trang 13 sgk)

 Chú ý việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa.

Gợi ý.

- Việc tác giả hóa thân vào Lê Lợi để diễn tả nỗi lòng của lãnh tụ cuộc khởi nghĩa:

+ Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”

+ Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”

+ Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”

+ Có lí tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.

+ Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.

 Tác giả hóa thân vào Lê Lợi Lê Lợi để diễn tả Lê Lợi vừa là người bình dị vừa là anh hùng khởi nghĩa.

Câu 5 (trang 14 sgk)

Nghĩa quân đã gặp những khó khăn nào và điều gì đã giúp họ vượt qua?

Gợi ý.

- Nghĩa quân đã gặp những khó khăn là:

+ Những thiếu thốn về quân trang và lương thực: binh yếu, có khi lương cạn, nhân tài ít

- Điều đã giúp họ vượt qua: 

+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điển tích dựng cần trúc, hòa nước sông)

 Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.

Câu 6 (trang 14 sgk)

Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây có gì đặc biệt?

Gợi ý.

Nhịp điệu câu văn diễn tả cuộc chiến đấu và các chiến công ở đây đặc biệt là:

“Lấy chí nhân để thay cường bạo

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật

Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”

 Nhịp điệu câu văn hùng hồn, thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân ta.

Câu 7 (trang 15 sgk)

Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có gì khác với đoạn trước?

Gợi ý.

Cách thể hiện khí thế chiến thắng của quân ta và thất bại của quân Minh ở đây có khác với đoạn trước là: Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử: “Chẳng đánh mà người chịu khuất, ta đây mưu phạt tâm công”

Câu 8 (trang 16 sgk)

Tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn được thể hiện thế nào qua việc sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu câu văn, cách so sánh, …?

Gợi ý.

- Tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn được thể hiện thế nào qua việc sử dụng hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu câu văn, cách so sánh là:

+ Nghệ thuật cường điệu: 

“Gươm mài đá, đá núi phải mòn

Voi uống nước, nước sông phải cạn

Đánh hai trận tan tác chim muông

Cơn gió to trút sạch lá khô

Tổ kiến hồng sụt toang đê vỡ

Đô đốc Thôi Tụ lê gối dâng tờ tạ tội”

+ Cách so sánh:

“Tướng giặc bị cầm tù, như hổ đói vẫy đuôi xin cứu mạng”

 Nhịp điệu dồn dập, nghệ thuật cường điệu, hình ảnh so sánh thể hiện rõ tính chất hùng tráng, hào sảng của đoạn văn.

Câu 6 (trang 16 sgk)

Chú ý những biện pháp nghệ thuật miêu tả sự thất bại của giặc

Gợi ý.

 Nghệ thuật liệt kêm cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hai, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,…”.

Câu 10 (trang 17 sgk)

Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng gì của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật như thế nào?

Gợi ý.

- Phần kết đã thể hiện tư tưởng, khát vọng của dân tộc và với một cảm xúc nghệ thuật tự hào với giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả

- Sử dụng những hình ảnh về tương lại đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu

III. Tìm hiểu nội dung văn bản

1. Tư tưởng xuyên suốt: 

“Tư tưởng nhân nghĩa”

- Nho giáo: Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa con người trong cộng đồng

- Nguyễn Trãi:

+ Từ ngữ: cốt ở, trước lo

+ Biểu hiện: yên dân, trừ bạo

=>Tư tưởng nhân nghĩa có cốt lõi là thương dân, vì dân

2. Nhiệm vụ chính của bài Cáo

2.1. Tiền đề chính nghĩa.

- Những căn cứ xác lập nền độc lập dân tộc

+ Phép liệt kê: những căn cứ xác lập nền độc lập dân tộc đầy đủ, chuẩn xác, thuyết phục

+ Phép so sánh: Như nước Đại Việt ta từ trước

+ Phép đối: tạo thế cân bằng giữa phương Nam – phương Bắc, tạo giọng điệu chắc nịch, hùng hồn

+ Đưa tiêu chí văn hiến, phong tục tập quán nên hàng đầu -> thể hiện tầm nhìn, tư tưởng tiến bộ của nhà văn.

- Lời nhắc nhở, cảnh cáo kẻ thù

+ Nguyễn Trãi chỉ ra những nguyên nhân và kết cục thất bại của quân giặc phương Bắc trong lịch sử xâm lược phương Nam

+ Giọng điệu mỉa mai khi hướng tới quân giặc, tự hào khi nhắc đến truyền thống quật cường anh hùng của dân tộc

+ Tác giả cảnh cáo hành động xâm lược của giặc là phi nghĩa, sẽ nhận lấy kết cục thảm hại.

2.2. Lên án tội ác của giặc Minh:

- Đoạn thứ hai hiện lên như một bản cáo trạng chi tiết, cặn kẽ về những tội ác mà quân Minh đã gây ra đối với dân tộc Đại Việt. Đồng thời, đoạn văn cũng là hồi chuông gióng lên đòi quyền sống của người dân vô tội:

+ Lừa dối: Nhân, thừa cơ, dối trời lừa dân…

+ Tàn sát người dã man: nướng dân đen, vùi con đỏ, thằng há miệng, đứa …

+ Bóc lột, vơ vét,đàn áp tàn tệ: sạch không đầm núi, nát cả đất trời, 

+ Hủy diệt môi trường sống: tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ…

- Lời văn trong bản cáo trạng đanh thép, thống thiết, khi uất hận trào sôi, khi cảm thương tha thiết, lúc lại nghẹn ngào chua xót được tạo nên bởi:

+ Sử dụng câu văn biền ngẫu, câu văn giàu hình ảnh, gợi cảm: nhiều hình ảnh đổi lập, tính chất phóng đại, hình ảnh tiêu biểu vừa cụ thể vừa khái quát, chân thực.

+ Câu hỏi tu từ, phép liệt kê khái quát tính chất độc ác, vô nhân tính của kẻ thù.

=> Đoạn văn làm sống lại thời kì đau thương, đen tối của dân tộc. Qua đó, thể hiện nỗi căm giận ngút trời và nỗi đau xé lòng của tác giả.

2.3. Quá trình kháng chiến gian khổ giành thắng lợi:

bai-3-dai-cao-binh-ngo-2

2.4. Tuyên bố nền độc lập:

bai-3-dai-cao-binh-ngo-3

3. Vai trò của yếu tố biểu cảm trong bài cáo.

Vai trò của các yếu tố biểu cảm trong bài Đại cáo: giúp cho bài Đại cáo có hiệu quả thuyết phục hơn, vì nó tác động mạnh mẽ, trực tiếp đến tình cảm, cảm xúc của người nghe, người đọc.

- Dưới đây là một số dân chứng tiêu biểu, các em có thể lựa chọn phân tích:

“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

….. Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương”

=> Yếu tố biểu cảm giúp khẳng định lí tưởng nhân nghĩa và khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt ta.

Núi Lam Sơn dấy nghĩa

Chốn hoang dã nương mình

Ngẫm thù lớn há đội trời chung

Căm giặc nước thề không cùng sống”

=> Yếu tố biểu cảm giúp thể hiện hoài bão, lí tưởng của Lê Lợi.

 “Lấy chí nhân để thay cường bạo

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật

Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay”

=> Yếu tố biểu cảm giúp thể hiện chí khí, tinh thần đánh giặc của quân dân ta.

4. Quan niệm về quốc gia, dân tộc

- Quan niệm về quốc gia, dân tộc được Nguyễn Trãi thể hiện trong bài Đại cáo là:

+ Nguyễn Trãi khẳng định mỗi dân tộc có quyền bình đẳng vì mỗi dân tộc đều có: nền văn hiến riêng, có phong tục tập quán, có các triều đại làm chủ, có các anh hùng hào kiệt. Điều này thể hiện ý thức cao độ về độc lập chủ quyền của tác giả.

- “Bình ngô đại cáo” được coi là “bản tuyên ngôn độc lập thứ hai" của dân tộc bởi vì Nguyễn Trãi đã khẳng định chủ quyền lãnh thổ và nền độc lập của nước nhà. “Bình ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi vang lên như một khúc tráng ca bất diệt, ca ngợi chiến thắng hiển hách, khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc ta.

5. Ý nghĩa của Đại cáo bình Ngô

a) Là một văn kiện lịch sử, chính trị quan trọng

- Tuyên bố kết thúc cuộc kháng chiến vô cùng gian khổ và anh dũng của dân tộc trước một kẻ thù hung bạo, nước Đại Việt đã giành lại được độc lập, tự do và có quyền quyết định vận mệnh của mình.  

- Là lời bố cáo trước toàn dân về chiến thắng lịch sử của dân tộc: giúp cho cả dân tộc Đại Việt được hồi sinh, vĩnh viễn thoát khỏi sự đồng hóa của kẻ thù, trở thành một quốc gia độc lập, có chủ quyền.

- Là văn kiện tổng kết các bài học quan trọng, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dựng nước và giữ nước. 

b) Đại cáo bình Ngô là “bản Tuyên ngôn độc lập lần thứ hai” của dân tộc

+ Tư tưởng độc lập dân tộc được thể hiện xuyên suốt văn bản, rõ nét nhất ở đoạn đầu và đoạn kết của bài Đại cáo

+ Đây là văn bản có tính chất quốc gia, bố cáo trước thiên hạ và trời đất, tổ tiên về vấn đề trọng đại - nền độc lập dân tộc đã được thiết lập trên đất nước Đại Việt, cương vực, lãnh thổ đã được xác lập trở lại.

IV. Luyện tập

1. Những bài học lịch sử nào được Nguyễn Trãi thể hiện trong Đại cáo bình Ngô? Bài học nào em thấy ý nghĩa với ngày nay?

Gợi ý.

- Nguyên nhân cơ bản trong thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn là luôn giương cao lá cờ nhân nghĩa vì dân, biết dựa vào sức dân.

- Nêu cao tinh thần yêu nước, tinh thần độc lập dân tộc, ý chí chiến thắng kẻ thù xâm lược, quyết tâm giải phóng dân tộc khỏi ách nô lệ. Khích lệ niềm tự hào về nền văn hiến, văn hóa và phát huy truyền thống lịch sử của dân tộc.

 - Phát huy tinh thần đoàn kết sức dân, quý trọng người tài, yêu thương quân sĩ như ruột thịt.

 - Khích lệ tinh thần chiến đấu, vượt qua mọi khó khăn gian khổ, lòng căm thù giặc sâu sắc và niềm tin vào chiến thắng cuối cùng của dân tộc trước kẻ thù hung bạo.

- Phát huy sức mạnh truyền thống của dân tộc (Cách nói tâm linh: Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng ngầm giúp đỡ mới được như vậy. Có thể so sánh mở rộng với câu thơ của Nguyễn Đình Thi: “Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất – Những buổi ngày xưa vọng nói về”, câu thơ của Tố Hữu: “Bốn mươi thế kỉ cùng ra trận”, v.v...)

Các bài học trên đều hết sức có ý nghĩa với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay, trong đó, thấm thía nhất vẫn là bài học vì dân, vì nước, vì độc lập, tự do của dân tộc, bài học về sự đoàn kết, nhất trí để vượt qua khó khăn, gian khổ, vì mục đích chung. Tất cả điều đó sẽ giúp chúng ta tạo nên sức mạnh trong thời đại mới.   

2. Chọn một đoạn tiêu biểu trong bài Đại cáo, phân tích để thấy được tác dụng của nghệ thuật lựa chọn hình ảnh, ngôn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo nên âm hưởng của Bình Ngô đại cáo.

Đoạn văn tham khảo

Từ xưa cho đến nay, ngoài bản Tuyên ngôn độc lập của chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố cho nền độc lập, cho chủ quyền lãnh thổ của đất nước ta thì còn có hai áng thiên cổ hùng văn khác cũng được coi như là hai bản tuyên ngôn độc lập bất hủ trong lịch sử. Đó là Nam quốc sơn hà của Lý Thường Kiệt và Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Ở Bình Ngô đại cáo, đó là tư tưởng phải chăm lo cho muôn dân, yêu dân và dẹp trừ bạo loạn, để cuộc sống nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Điều này được thể hiện rất rõ thông qua đoạn 1 của tác phẩm. Tác giả đã lựa chọn hình ảnh, ngôn từ, nghệ thuật đối và nhịp điệu của câu văn biền ngẫu đã tạo nên âm hưởng tự tự hào, căm thù giặc sâu sắc qua đoạn thơ.

Tác giả đã xem “nhân nghĩa" không chỉ là sự thương yêu, đùm bọc lẫn nhau của con người mà còn nâng lên một ý nghĩa sâu sắc và khái quát hơn, “việc nhân nghĩa” ở đây chính là việc làm mà hành động vì nhân dân, mong nhân dân được yên bình, an ổn, được hưởng thái bình, hạnh phúc, ấm no. Việc nhân nghĩa là phải lo cho dân, cho nước, phải làm việc nghĩa trên lợi ích của nhân dân, lấy dân làm gốc, hành sự cũng vì dân. Vậy nên làm gì để đúng theo tư tưởng nhân nghĩa trong thời đại lúc bấy giờ? Trước nhất là phải lo trừ bạo, phải lo diệt giặc xâm lăng “Quân điếu phạt trước lo trừ bạo", bờ cõi có yên, lãnh thổ có không còn bóng giặc xâm lăng thì nhân dân mới yên lòng mà lao động, mà sản xuất để phát triển đất nước. Đó là một tinh thần lớn, tinh thần dân tộc cao nhất, một tinh thần chính nghĩa xuất phát từ sự yêu thương và tấm lòng thiết tha cho con dân đất Việt.

Sau tư tưởng nhân nghĩa ấy, tác giả Nguyễn Trãi tiếp tục khẳng định nền văn hiến tốt đẹp được gây dựng từ bao đời của con người nước Việt:

"Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương"

Tác giả đã sử dụng biện pháp so sánh, liệt kê kết hợp với những câu văn song hành. Nước ta có truyền thống văn hiến từ xa xưa, nước ta có phong tục, tập quán riêng, nét đẹp của truyền thống, văn hóa được người Việt gây dựng từ bao đời “Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần”. Không chỉ khẳng định nền văn hiến lâu đời trong niềm tự hào mà Nguyễn Trãi còn mạnh mẽ khẳng định sự bình đẳng, độc lập của con người, đất nước ta với các triều đại phương Bắc “Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.

Truyền thống đấu tranh đầy anh dũng, bất khuất của các triều đại Đinh Lý Trần Lê có thể sánh ngang với các triều đại Hán ,Đường, Tống, Nguyên. Đại Việt ta tuy nhỏ bé về lãnh thổ mà tinh thần không nhỏ, vẫn xưng vương, bờ cõi độc lập, mạnh mẽ, không chịu nhún mình dưới quyền uy kẻ khác, tấm lòng Đại Việt cũng vì thế mà rộng lớn biết bao. Đất Việt cũng có hào kiệt bốn phương, vang danh sử sách, nhân tài giỏi giang cả về mưu cơ, chiến lược, văn võ song toàn. Những yếu tố đó đã góp phần dựng xây nên một Đại Việt hùng hồn, trên mọi chiến trận luôn giành thắng lợi:

“Lưu Cung tham công nên thất bại
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong;
Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã
Việc xưa xem xét, chứng cớ còn ghi”

Bằng ngôn ngữ đanh thép, những hình ảnh cụ thể, rõ ràng, Nguyễn Trãi kể ra chứa chan những cảm xúc tự hào. Những kẻ tự xưng lớn mạnh, huênh hoang tự đắc, làm điều phi nghĩa sau cùng cũng phải gặm nhấm lấy từng thất bại mà thôi, từ Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã, … đều phải nhận lấy những thất bại cay đắng. Qua câu thơ, tác giả Nguyễn Trãi cũng thể hiện được niềm tin vào sức mạnh của dân tộc, sức mạnh của chính nghĩa trước những hành động bạo tàn, vô nhân tính của kẻ thù. Cuối cùng, chính nghĩa mãi mãi là nguồn ánh sáng cao đẹp soi sáng con đường đấu tranh của dân tộc.

Đoạn thơ tuy ngắn mà không chỉ nêu lên được tư tưởng nhân nghĩa sáng ngời mà còn khẳng định nền độc lập, tổng kết lại được những chiến công hào hùng của dân tộc. Ngôn ngữ đầy khảng khái, tứ thơ hùng hồn, mạnh mẽ cùng một trái tim lớn vì dân vì nước của Nguyễn Trãi đã tạo nên một tác phẩm văn học xuất sắc, trở thành một bản tuyên ngôn bất hủ của dân tộc.


Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn

SĐT: 0945 441181

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Nguyễn Duy Tuấn

Bài 2: Nguyễn Trãi - Người Anh Hùng Dân Tộc
Bài 4: Gương Báu Khuyên Răn