Picture of the author
Picture of the author
SGK CD Ngữ Văn 10»Bài 8: Văn Bản Nghị Luận»Bài 2: Bản Sắc Là Hành Trang

Bài 2: Bản Sắc Là Hành Trang

Nội dung bài Bản sắc là hành trang môn văn lớp 10 bộ SGK CD bao gồm bố cục, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật và tóm tắt nội dung một cách đầy đủ, dễ hiểu.

I. Chuẩn bị

1. Trả lời câu hỏi phần chuẩn bị SGK

Suy đoán vấn đề xã hội được người viết đưa ra bàn luận:

⇒ “Bản sắc là hành trang” ý muốn nói đến vai trò của bản sắc chính là cơ sở, nền móng để bước ra hội nhập với thế giới.

⇒ Nhan đề gợi mở vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong mọi thời đại, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu và hội nhập hiện nay

Hệ thống luận điểm của bài viết:

  • Khái niệm hội nhập
  • Bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập:
  • Những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam:
  • Bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập:

Lí lẽ, dẫn chứng và cách lập luận để hiểu rõ mục đích, quan điểm của người viết và nét đặc sắc của hình thức trình bày:

Vd.

  • Tiếng Việt – thứ ngôn ngữ do cha ông để lại
  • Những thành tựu văn hóa: trống đồng, tượng chùa Tây Phương, kho tàng dân ca, kho tàng văn học nghệ thuật (tiêu biểu là truyện Kiều).
  • Hệ thống giá trị tinh thần: tình yêu quê hương xứ sở, đời sống tâm linh phong phú (với việc thờ cúng tổ tiên)
  • Phố cổ Hà Nội, Hồ Gươm và các gánh hàng hoa trên đường phố,...

Ý nghĩa của vấn đề mà văn bản nghị luận trên đã nêu lên: Nhắc nhở, kêu gọi mỗi cá nhân có ý thức giữ gìn bản sắc dân tộc, không để những cái mới, sự hiện đại, hội nhập làm mất đi vẻ đẹp vốn có của truyền thống, dân tộc.

2. Tác giả, tác phẩm

a. Tác giả

Nguyễn Sĩ Dũng (sinh năm 1955) tại huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An, là một tiến sĩ ngành giáo dục học, nhà khoa học, công chức, nhà hoạt động xã hội.

Ông từng giữ chức vụ Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Việt Nam (2003-2016).

Ông là nhà phản biện xã hội và chuyên gia trong lĩnh vực khoa học chính trị của Việt Nam hiện nay.

Ông là một trong 12 thành viên Nhóm tư vấn của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng nhiệm kỳ 2011-2016.

Hiện nay ông giữ chức vụ Giám đốc Trung tâm Hòa giải Việt Nam (VMC) nhiệm kỳ 2018 - 2021.

b. Tác phẩm

Thể loại: văn bản nghị luận

Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích trong “Những nghịch lí của thời gian” năm 2011

Bố cục đoạn trích: 3 phần

  • Phần mở bài: Từ đầu … biến vào thế giới(đoạn 1 – SGK Tr 94 )giới thiệu vấn đề bản sắc văn hóa là hành trang hòa nhập thế giới.
  • Phần thân bài: Tiếp....lẫn ngoài nước (đoạn 3 – SGK Tr95): Trình bày nội dung vấn đề (Tầm quan trọng  giá trị của bản sắc và việc giữ gìn bản sắc trong quá trình hội nhập)
  • Phần kết bài : Còn lại kết luận vấn đề ( Trách nhiệm giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc của mỗi cá nhân)

II. Đọc hiểu văn bản

1. Đọc văn bản

2. Trả lời  câu hỏi phần đọc hiểu

Câu 1 trang 94 tập 2 SGK Ngữ văn 10 CD: Tỉ lệ các con số nói lên điều gì?

Gợi ý.

Các con số lớn như 80 triệu, 6000 triệu người: thể hiện sự chênh lệch lớn trong tỉ lệ giữa người với người, làm nổi bật vấn đề đặt ra chính là làm thế nào để không bị hòa lẫn về bản sắc của đất nước ta với thế giới.

Câu 2 trang 94 tập 2 SGK Ngữ văn 10 CD: Câu nào nêu cách hiểu khái quát về bản sắc dân tộc? Những câu còn lại trong đoạn văn có tác dụng gì?

Gợi ý.

Câu văn khái quát: Bản sắc là tất cả những gì đặc trưng cho dân tộc Việt Nam, tất cả những gì làm cho người Việt chúng ta khác với mọi tộc người khác trên thế giới.

Những câu còn lại trong đoạn văn có tác dụng dẫn chứng cho câu văn khái quát.

Câu 3 trang 95 tập 2 SGK Ngữ văn 10 CD: Tác giả mượn hình ảnh chiếc xe Lếch-xớt và cây ô liu để nói về điều gì?

Gợi ý.

Chiếc xe Lếch-xớt đại diện cho sự hiện đại và sự toàn cầu hoá. Cây ô liu đại diện cho bản sắc và cho truyền thống. 

Hai hình ảnh này tạo nên sự xung đột giữa sự hiện đại và truyền thống vốn có, vấn đề được đặt ra làm sao để cân bằng với nhau, đây cũng chính là vấn đề tương tự cho việc làm sao để hội nhập và giữ gìn bản sắc dân tộc không còn mâu thuẫn, triệt tiêu nhau. 

Câu 4 trang 95 tập 2 SGK Ngữ văn 10 CD: Hai đoạn cuối phần (2) khẳng định thêm điều gì về bản sắc văn hóa?

Gợi ý.

Hai đoạn cuối phần (2) khẳng định thêm về bản sắc văn hóa:

  • Bản sắc là một lợi thế để cạnh tranh.
  • Bản sắc văn hóa còn có thể bổ sung giá trị cho các hàng hóa và dịch vụ của chúng ta.

Câu 5 trang 95 tập 2 SGK Ngữ văn 10 CD: Kêt bài, tác giả muốn nhấn mạnh điều gì?

Gợi ý.

Kêt bài, tác giả muốn nhấn mạnh: 

  • Bên cạnh việc tiếp thu  văn hóa, vẫn phải giữ được bản sắc dân tộc
  • Đây là phương châm hành động, bản năng tồn tại của dân tộc.

III. Tìm hiểu nội dung văn bản

1. Nhan đề văn bản

“Bản sắc” là nét riêng, độc đáo trong văn hóa của mỗi cá nhân hay một quốc gia.

“Hành trang” hiểu theo nghĩa thông thường là những đồ dùng mà mỗi người mang theo khi đi xa.

  • Khi đặt trong nhan đề này, “hành trang” được hiểu là sự chuẩn bị về con người về tri thức, kĩ năng, thói quen… cho một hành trình quan trọng.

⇒ “Bản sắc là hành trang” ý muốn nói đến vai trò của bản sắc chính là cơ sở, nền móng để bước ra hội nhập với thế giới.

Nhan đề gợi mở vấn đề giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc trong mọi thời đại, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu và hội nhập hiện nay

2. Phần mở bài: Bản sắc dân tộc trong thời kỳ hội nhập

Khái niệm hội nhập: : “Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển"”->Khái niệm mới mẻ, dễ hiểu.

Khẳng định, nhấn mạnh hội nhập là quá trình hòa nhập chứ không hòa tan. Đặt ra vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập hiện nay không chỉ Việt Nam mà còn của các nước trên thế giới

Nghệ thuật:

  • Cách giới thiệu vấn đề trực tiếp ngắn gọn, nhấn mạnh nội dung vấn đề trình bày: Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình hội nhập.Qua đó thấy  được tâm huyết của người viết.
  • Ngôn ngữ giàu hình ảnh, cách diễn đạt bằng liên tưởng so sánh tạo hấp dẫn, sáng tạo.
  • Sử dụng nhiều phép trùng điệp, trùng lặp trong tổ chức câu tạo nhịp điệu vừa cân đối vừa thuyết phục.

3. Phần thân bài: Bản sắc dân tộc và giá trị của bản sắc dân tộc

Bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập:

  • Câu hỏi nghi vấn: làm thế nào? Kết hợp với những con số cụ thể: 80 triệu người, 6000 triệu người -> thể hiện sự chênh lệch lớn trong tỉ lệ giữa người với người, từ đó đặt ra vấn đề là làm thế nào để khẳng định được bản sắc dân tộc, chủ quyền dân tộc.

Những biểu hiện của bản sắc dân tộc Việt Nam:

  • Tiếng Việt – thứ ngôn ngữ do cha ông để lại
  • Những thành tựu văn hóa: trống đồng, tượng chùa Tây Phương, kho tàng dân ca, kho tàng văn học nghệ thuật (tiêu biểu là truyện Kiều).
  • Hệ thống giá trị tinh thần: tình yêu quê hương xứ sở, đời sống tâm linh phong phú (với việc thờ cúng tổ tiên)
  • Phố cổ Hà Nội, Hồ Gươm và các gánh hàng hoa trên đường phố,...

⇒ Dân tộc Việt Nam có bản sắc văn hoá vô cùng độc đáo.

Hình ảnh chiếc xe Lếch- xớt và cây ô liu:

  • Chiếc xe Lếch xớt: đại diện cho sự hiện đại và toàn cầu hoá
  • Cây ô liu đại diện cho bản sắc và truyền thống
  • Chiếc xe Lếch – xớt vẫn có thể tạo điều kiện cho việc bảo tồn cây ô liu và cây ô liu vẫn có thể trang điểm cho chiếc xe Lếch – xớt: mối quan hệ tương hỗ, nương tựa nhau để cùng phát triển giữa hiện đại và truyền thống, giữa cái riêng và cái chung

⇒ Góc nhìn của tác giả đầy mới mẻ, hiện đại cần được vận dụng trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập.

Bản sắc dân tộc trong thời kì hội nhập:

  • Nghề múa rối nước, thổ cẩm, khách sạn, nhà hàng cao cấp mang hồn văn hoá Việt nhờ hội nhập mà  phát triển
  • Phố cổ Hà Nội, hồ Gươm, gánh hàng hoa…tạo nên sự độc đáo, thu hút du khách nước ngoài

⇒ Bản sắc dân tộc có thể bổ sung giá trị cho các hàng hóa và dịch vụ -> Định hướng phát triển bản sắc dân tộc trong thời hội nhập.

Nghệ thuật lập luận:

  • Luận điểm, luận cứ rõ ràng,lý lẽ chặt chẽ, lô gích thể hiện thái độ khách quan và bao quát được vấn đề của người viết.
  • Dẫn chứng chính xác tiêu biểu, sáng rõ nội dung vấn đề.
  • Hình ảnh so sánh độc đáo, gần gũi;từ ngữ chính xác tạo sức thuyết phục cao.

4. Phần kết: Trách nhiệm giữ gìn bản sắc dân tộc

Khẳng định:trách nhiệm của mỗi công dân Việt Nam

  • Tiếp thu tinh hoa nhân loại: làm phong phú thêm bản sắc dân tộc theo đà phát triển
  • Giữ gìn bản sắc dân tộc là phương châm  hành động, bản năng tồn tại mỗi người: thấm nhuần trong suy nghĩ, ý thức, hành động

Nghệ thuật:

  • Luận điểm rõ ràng, ngắn gọn. Hành văn quy nạp chặt chẽ. Từ ngữ chính xác. Câu khẳng định tạo tính thuyết phục cao.

IV. Luyện tập

Viết đoạn văn khoảng 8 – 10 dòng nêu cảm nhận về câu kết của bài viết: “Giữ gìn bản sắc của dân tộc không chỉ là phương châm hành động, mà còn là bản năng tồn tại của chúng ta.”? Vấn đề đặt ra trong văn bản có ý nghĩa gì với cá nhân em?

Gợi ý.

Câu kết có ý nghĩa như một lời khẳng định, mỗi người trong số chúng ta đều phải ý thức được việc giữ gìn bản sắc dân tộc, đây vừa là nhiệm vụ, vừa là trách nhiệm mà mỗi người con đất Việt nên làm. Đó chính là cách tiếp thu tinh hoa của nhân loại có chọn lọc, là cách thức khi chúng ta hội nhập với thế giới. 

Vấn đề đặt ra trong văn bản có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân em, đây như một lời nhắc nhở bản thân em nói riêng cũng như giới trẻ nói chung nhìn nhận lại và có những hành động cụ thể đối với việc giữ gìn bản sắc của dân tộc trong thời đại hội nhập quốc tế.

Kết hợp bày tỏ cảm xúc chân thực của mình về vấn đề tự hào, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa trong thời kì hội nhập quốc tế.


Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn

SĐT: 0945 441181

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Nguyễn Duy Tuấn

Facebook
Copy link
Bài 1: Kiến Thức Ngữ Văn Trang 91
Bài 3: Gió Thanh Lay Động Cành Cô Trúc