I. Chuẩn bị
1. Trả lời câu hỏi phần chuẩn bị SGK
Khi đọc truyện Người ở bến sông Châu, các em cần chú ý.
- Nhân vật chính trong truyện là dì Mây. Có số phận bất hạnh phải chịu nhiều đắng cay, thiệt thòi, dì chính là đại diện cho những người phụ nữ, những người nữ thanh niên xung phong bước ra từ chiến tranh trở về với cuộc sống hằng ngày với đầy tiếc nuối, tổn thương. Tình cách của nhân vật được thể hiện qua những tình huống khi chứng kiến chú San đi lấy vợ, khi đỡ đẻ cho cô Thanh vợ của chú San.
- Thông điệp tư tưởng mà tác giả muốn nhắn gửi qua truyện ngắn này là hậu quả của chiến tranh tàn ác đã mang tới rất nhiều những thiệt thòi, chia li, mất mát, nó là những vết cứa sâu khiến cho người ta thật khó có thể nguôi ngoai. Người kể chuyện có thái độ cảm thông, chia sẻ với các nhân vật trong truyện. Dựa vào những lời thoại lời bình của người kể nhẹ nhàng, sâu lắng đầy cảm thông, giường như trong câu chuyện không có người sai người đúng mà tất cả chỉ do hoàn cảnh cay nghiệt khó khăn đã đẩy con người tới những bi kịch đau đớn.
Một số hậu quả do chiến tranh gây ra:
- Cướp đi tính mạng của rất nhiều những chiến sĩ, những người dân vô tôị
- Khiến cho biết bao gia đình phải chịu cảnh ly tán, chia lìa, đáng thương, tội nghiệp.
- Thảm họa chất độc màu da cam ảnh hưởng đến cả tương lai.
- Gây nên những nội đau vật chất và nỗi đau tinh thần với rất nhiều con người đáng thương, tội nghiệp
2. Tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
Sương Nguyệt Minh tên khai sinh là Nguyễn Ngọc Sơn sinh năm 1958
Quê: xã Yên Mỹ, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình ( chú ý sông Châu)
Gia đình: Nho học
Bản thân: từng là một người lính. Ông viết văn bằng sự trải nghiệm và thể nghiệm của một con người đi ra từ cuộc chiến
Phong cách sáng tác:
- Trong các sáng tác của ông, hình ảnh làng quê với những góc nhìn vừa hiện thực, vừa lãng mạn đan cài, soi chiếu vào nhau
- Phong cách lịch lãm, tài hoa, tinh tế trên mỗi trang văn của tác giả. “Nếu như có thể nếm được, thì các truyện ngắn của Sương Nguyệt Minh đều có vị ngọt và cay. Đó là vị ngọt của phong cảnh làng quê của trăng nước, tình người, vị cay xót của số phận con người” (Nguyễn Hữu Đại)
- Cảm xúc của Sương Nguyệt Minh được dồn nén chân thực, xúc động qua những mảnh đời, những thân phận éo le, ngang trái, những tình cảm trớ trêu, nghiệt ngã sau trận chiến. Nhà văn chú ý khai thác thân phận, trách nhiệm, tình yêu, bi kịch thời hậu chiến… thông qua những trang viết đầy ám ảnh và lôi cuốn, gửi đến độc giả những bức thông điệp thấm thía, sâu sắc về bài ca sức sống mãnh liệt của con người, về lòng nhân ái, niềm tin yêu và khát vọng sống trong an bình.
b. Tác phẩm
- Thể loại: Truyện ngắn
- Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: Trích trong tập truyện ngắn cùngtên
- Phương thức biểu đạt: Tự sự
- Người kể chuyện: ngôi thứ 3
- Tóm tắt: Truyện ngắn của nhà văn Sương Nhật Minh kể về nỗi đau của một người phụ nữ thời kì hậu chiến tranh, người yêu đi lấy vợ, mang trong mình thương tật, nỗi mất mát đồng đội, đó là cô y tá Mây dũng cảm. Bên cạnh đó là dấu vết của chiến tranh lên số phận của những người khác.
- Bố cục:
- Đoạn 1 (từ đầu … cuối con đường về bến): Dì Mây trở về làng, chú San đi lấy vợ
- Đoạn 2 (còn lại): Cuộc sống của dì Mây những ngày sau đó
II. Đọc hiểu văn bản
1. Đọc văn bản
2. Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu
Câu 1 trang 43 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Tóm tắt sự việc chính của phần này.
Gợi ý.
- Sự việc 1: Chú San đi lấy vợ. Chú San đi học nghề ở nước ngoài về mấy tháng nay, chưa có việc lấy vợ là cô Thanh giáo viên ở xóm Bãi bên kia sông
- Sự việc 2: Dì Mây trở về: Dì Mây đi bộ đội đã rất lâu mọi người tưởng rằng dì không còn nữa, dì về làm ông, làm cho Mai và mọi người ai cũng vui mừng, phấn khởi vì dì được bình an.
Câu 2 trang 44 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Chú ý lời đối thoại giữa các nhân vật và lời bình luận của người kể chuyện.
Gợi ý.
- Lời đối thoại của chú San: Ân hận, hối lỗi, muốn được làm lại với dì.
- Lời đối thoại của dì Mây: Hụt hẫng, tiếc nuối, tủi thân nhưng rất cương quyết
- Lời bình luận của người kể: Tiếc nuối cho mối tình dang dở giữa chú San và dì Mây.
Câu 3 trang 44 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Chú ý tác dụng của biện pháp điệp ngữ trong đoạn này.
Gợi ý.
- Biện pháp điệp ngữ nhằm khắc họa không gian thơ mộng, chan chứa tình yêu thường giữa đôi trai gái.
Câu 4 trang 44 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Hình dung tâm trạng và thái độ của các nhân vật
Gợi ý.
- Lúc này tâm trạng của dì Mây và chú San cả hai đều nhớ tới những kỉ niệm xưa cũ, kỉ niệm một thời yêu nhau nồng nhiệt. Cả hai đều mang cảm xúc tiếc nuối, vô vọng.
Câu 5 trang 45 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Nhận xét về thái độ và quyết định của nhân vật dì Mây
Gợi ý.
- Thái độ của dì Mây rất cương quyết, thể hiện sự bản lĩnh kiên cường của người phụ nữ. Dì nhất quyết không đồng ý trước lời đề nghị “Mây, chúng ta sẽ làm lại” của chú San. Trước sự thể đã rồi dì nhận phần thiệt thòi về mình, dì chỉ muốn một người đàn bà khổ.
Câu 6 trang 45 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Chú ý thái độ của các nhân vật
Gợi ý.
- Những người dân xóm Trại ai biết tin dì Mây về cũng đến thăm nom, hỏi han chia sẻ, cảm thông với dì.
- Mai – cháu dì cũng suốt ngày bên cạnh dì an ủi, động viên dì
⇒ Mọi người ai ai cũng quý mến và yêu thương dì Mây.
Câu 7 trang 46 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Chi tiết về mái tóc dì Mây trước đây và bây giờ có ý nghĩa gì?
Gợi ý.
- Mái tóc dì Mây trước kia: Dì Mây thường sai Mai lấy ghế đẩu cho dì chải tóc. Tóc dì đen óng mượt
- Mái tóc dì bây giờ: Rụng đi nhiều, xơ và thưa hơn
⇒ Ý nghĩa: Hình ảnh mái tóc dì đã phơi bày những hiện thực đau đơn của cuộc chiến tranh tàn ác, nơi rừng thiêng, nước độc, hoang vu, sướng muối những trận đổ bệnh vì sốt rét…Đã khiến cho dung nhan, vẻ đẹp của những người con gái bị hủy hoại. Không chỉ dì Mây mà rất nhiều những nữ thanh niên xung phong họ cũng đã hi sinh tuổi trẻ, vẻ đẹp thiếu nữ của mình để đất nước được bình yên, hạnh phúc
Câu 8 trang 47 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Chú ý tâm trạng của nhân vật dì Mây
Gợi ý.
- Khi lũ trẻ trên thuyền nói đến chuyện dì lấy chồng. Dì Mây thoáng buồn, chắc hẳn dì thấy nuối tiếc cho cuộc đời dang dỡ của mình. Dì cũng như bao người con gái khác mơ về một hạnh phúc trọn vẹn với người mình yêu những có lẽ với dì điều đó giờ đây thật quá đỗi xa xỉ.
Câu 9 trang 47 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Tình huống nào đã giúp nhân vật bộc lộ phẩm chất và tính cách
Gợi ý.
- Tình huống dì Mây giúp cô Thanh (vợ chú San) vượt cạn, khi cô Thanh đẻ thiếu tháng lại tràng hoa quấn cổ.
- Ở tình huống này, ta thấy được phẩm chất tốt bụng, tính cách thương người, luôn nghĩ tới người khác của dì Mây. Mặc dù ở vào hoàn cảnh của dì việc làm đó chẳng hề dễ dàng, nhưng dì vẫn không chút e ngại, chần chừ, suy nghĩ gì mà lập tức tới giúp đỡ cô Thanh vượt qua cơn nguy hiểm, để mẹ tròn con vuông.
Câu 10 trang 48 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Theo em, vì sao lúc này dì Mây lại khóc?
Gợi ý.
- Tiếng khóc lúc này của dì Mây chứa biết bao sự xót xa, tủi hờn, xen lẫn niềm ao ước, chờ mong và vui buồn lẫn lộn. Dì tiếc nuối cho cuộc đời mình, cho mối tình dang dở và hạnh phúc mà đáng ra dì xứng đáng nhận được. Nhưng chỉ vì hoàn cảnh nghiệt ngã mà dì không thể có được.
Câu 11 trang 49 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Số phận của nhân vật thím Ba, thằng Cún gợi suy nghĩ gì về hậu quả chiến tranh?
Gợi ý.
- Số phận của nhân vật thím Ba, thằng Cún đã gợi ra những hậu quả đáng thương của chiến tranh, bom đạn chiến tranh đã cướp đi những người mẹ khi con mình con thơ ngay dại dột.
Câu 12 trang 49 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Đoạn này cho biết những thông tin gì quan trọng
Gợi ý.
Đoạn này cho biết những thông tin gì quan trọng là:
- “Dì Mây chắn cửa hầm che chở cho thương binh. Bom nổ người lính công binh sốt rét tóc rụng trọc đầu vẫn lành lặn, còn cô y sĩ Trường Sơn bị mảnh đạn phạt một chân”
- “Chú Quang đi suốt dọc sông Châu tìm cô y sĩ Trường Sơn đã cứu mình thoát nạn”
Câu 13 trang 49 tập 2 SGK Ngữ văn 10 Cánh Diều: Chú ý sự thay đổi trong tiếng ru của dì Mây.
Gợi ý.
- Tiếng ru lúc đầu trầm lắng, nghèn nghẹn, xót xa, sau đó thì êm ái, trong sáng, mênh mang, ngân nga sâu lắng tận sâu thẳm con tim những người lính. Tiếng ru hòa lẫn vào hơi thở sông nước trong đêm, hòa vào hương thơm của cây cỏ, đất trời.
III. Tìm hiểu nội dung văn bản
1. Các sự kiện chính
- Phần 1: từ đầu đến “dì ngồi như tượng”: Dì Mây về làng đúng ngày chú San – người yêu cũ lấy vợ, tâm trạng ngổn ngang, giằng xé của dì Mây, chú San và những người thân trong gia đình.
- Phần 2: từ “Sáng” đến “Sóng nước lao xao: Dì Mây ra sống ở lều cỏ bên bến sông Châu, phụ giúp ông chèo đò; tâm trạng buồn tủi của dì Mây, sự quan tâm và tình cảm của mẹ và Mai đối với dì Mây.
- Phần 3: từ “Làng xây trạm xá mới.” đến “con đường về bến”: Dì Mây trở lại với nghề y tá, làm việc ở trạm xá xã; cô Thanh vợ chú San đẻ khó, suýt chết, dì Mây đỡ đẻ, cứu sống cả hai mẹ con.
- Phần 4: từ “Tháng Ba lại về.” đến hết: Thím Ba chết vì vướng bom bi, dì Mây nhận nuôi thằng Cún con thím Ba; dì Mây gặp lại chú Quang – người thương binh năm xưa nay về chỉ huy công binh xây cầu qua bến sông Châu, dì Mây từ chối tình cảm của chú Quang; hằng đêm, tiếng dì Mây ru thằng Cún lan xa, vang vọng trên bến sông Châu.
⇒ Nhận xét cốt truyện
Các sự kiện tạo thành cốt truyện chủ yếu được sắp xếp theo trật tự thời gian, có xen kẽ một vài đoạn hồi tưởng vừa đủ để tạo sức gợi, cung cấp những thông tin cần thiết về cuộc đời nhân vật (trước khi nhập ngũ, hoàn cảnh bị thương tật). Các sự kiện chính được liên kết mạch lạc, dễ theo dõi.
Tác giả đã tạo dựng được tình huống truyện đặc sắc. Đó là tình huống éo le, khó đoán, bộc lộ rõ hoàn cảnh trớ trêu của các nhân vật mà trung tâm là nhân vật dì Mây – một phụ nữ, người nữ quân y sĩ từ chiến trường trở về đúng ngày người yêu đi lấy vợ. Từ tình huống nan giải này, tác giả miêu tả thành công tâm trạng giằng xé nhiều đớn đau của dì Mây, cảm thông với số phận của ngừơi phụ nữ sau chiến tranh, ca ngợi phẩm chất của người phụ nữ Việt Nam.
2. Nhân vật trung tâm và mối quan hệ giữa các nhân vật
a. Nhân vật trung tâm: dì Mây vì:
- Đây là nhân vật xuất hiện từ đầu đến cuối truyện, thường xuyên có mặt ở hầu hết các sự kiện
- Qua nhân vật, tác giả tập trung bộc lộ rõ nét khác biệt, độc đáo của chiến tranh Việt Nam và chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
b.Mối quan hệ giữa các nhân vật
Giải thích sơ đồ:
Sơ đồ dựa trên 2 trục: trục dọc gồm các nhân vật ông, bố, mẹ, Mai, dì Mây, thím ba, thằng Cún - thể hiện mối quan hệ gia đình, ruột thịt; trục ngang gồm các nhân vật chú San, cô Thanh, dì Mây, chú Quang - thể hiện quan hệ tình yêu, tình nghĩa, tình đồng đội.
⇒ Tác giả thể hiện rõ tính cách kiên cường, phẩm chất tốt đẹp của người nữ thương binh nói riêng, của người phụ nữ Việt Nam trong và sau chiến tranh nói chung.
(Có thể liên hệ các hình tượng thông thường là người lính( nam) trở về thì người yêu đi lấy chồng. Trong truyện này lại là nhân vật nữ - dì Mây, trước xinh đẹp, trẻ trung, nay thân thể thương tật, lại phải đối mặt với tình huống éo le và đau đớn – người yêu cũ lấy vợ => để khắc họa đậm hơn tính cách và phẩm chất nhân vật
3. Hình tượng nhân vật dì Mây
a. Tình huống: Dì Mây khoác ba lô về làng cũng là ngày cưới của chú San - người yêu cũ
- Tâm trạng của dì Mây:
+ Khi trở về gặp bố ở bến sông: Gặp bố ở bến sông (giọng nói: nghèn nghẹn; hành động: nhào xuống đò) => Xúc động nghẹn ngào khi được trở về quê hương.
+ Khi thấy chú San cưới vợ: “Dì Mây miễn cưỡng trả lời, bụng dạ cứ để bên nhà chú San => tâm trạng ngổn ngang, tan nát
+ Khi nói chuyện với chú San ( lời nói, thái độ) Chú ý lời đối thoại giữa các nhân vật và lời bình luận của người kể chuyện:
- Lời thoại: Chú San luôn nhận lỗi về phía mình, dì Mây từ chối. Cuộc đối thoại diễn ra chóng vánh nhưng người đọc có thể cảm nhận rõ sự đau khổ trong tâm trạng của hai nhân vật.
- Dì Mây nuốt nước mắt vào trong “Bây giờ không còn gì để nói nữa. Anh về đi!”; “Dì chống nạng gỗ, lộc cộc bỏ ra ngoài ngõ” từ uất ức, tức tưởi đến hờn trách (“Hôm nay là ngày gì? Anh nhớ không? Có ngờ đâu ngày ấy tiễn anh đi cũng là ngày li biệt”. Dì Mây cùng sống lại hồi ức ở Trường Sơn, tình cảm yêu thương sâu nặng bùng lên cồn cào, da diết làm cho nhân vật như mê mị đi (Dì Mây lặng đi, người rũ ra, mềm oặt. Dì từ từ khuỵu xuống.
- Quyết định của dì Mây như thế nào? Nhận xét về quyết định ấy: Khi chú San muốn cùng dì quay lại sống với nhau. Dì quyết định dứt khoát: “Không! ” Chú San chạy theo níu áo dì Mây. Dì đứng lại, thở hổn hển: “Thôi! Thôi! Lỡ rồi! Đằng nào cũng chỉ một người đàn bà khổ. Anh về đi!”; “Anh đừng lo cho tôi.” Dì thở dài đánh thượt: “Sự thể đã thế, cố mà sống với nhau cho vuông tròn.” Quyết định tỉnh táo, bản lĩnh, không muốn cô Thanh lại chịu khổ, khuyên chú San sống cho vuông tròn, có tình nghĩa, có trước có sau.
⇒ Tình huống éo le cho thấy dì Mây và chú San đều là nạn nhân của chiến tranh. Dì Mây đã chịu bao đau đớn cả về thân thể và tinh thần song dì đã cố gắng vượt lên bằng ý chí mạnh mẽ, bản lĩnh vững vàng. Dì có tình cảm da diết, sâu nặng, có lòng nhân hậu sâu sắc, luôn vị tha, biết hi sinh vì người khác.
b. Sự kiện dì Mây ra sống ở lều cỏ bên bến sông Châu, phụ giúp ông chèo đò.
- Không gian: -Bến sông - lều cỏ , hoang vắng, gần gũi với thiên nhiên.
- Tại sao dì Mây ra sống ở lều cỏ: - Dì Mây ra sống với lều cỏ vì nhà chú San ngay sát nhà dì, dì vẫn còn nặng tình với chú San, không thể không đau khổ khi hàng ngày phải chứng kiến cảnh trớ trêu: vợ chồng chú San như đôi chim cu.
- Chi tiết mái tóc của dì Mây trước đây và bây giờ có ý nghĩa gì:
+ Mái tóc của dì Mây trước đây:
- Tóc dài (phải đứng lên ghế để chải tóc), đen óng mượt.
- Tóc bồng bềnh như mây.
- Mái tóc của dì Mây bây giờ: tóc rụng nhiều, xơ và thưa.
⇒ Nguyên nhân do dì Mây đi bộ đội, đối mặt với những khó khăn, bom đạn, dịch bệnh nơi chiến trường. Từ đó, người đọc càng cảm nhận rõ hơn hậu quả của chiến tranh gây ra cho con người và sự thiệt thòi cho người con gái.
- Tâm trạng của dì Mây: Buồn, tha thẩn đi ra đi vào, có hôm bỏ bữa, lúc ngắm trời nhìn nước, lúc lụi cụi nấu cơm. Cuộc sống quẩn quanh → nỗi cô đơn và đau khổ giày vò
- Nhận xét việc dì Mây phụ ông chèo đò:
+ Dì đã cố gắng vượt lên, phụ ông chèo đò, chở lũ bạn Mai đi học, dì không lấy tiền đò=> thương lũ trẻ, tấm lòng nhân hậu.
+ Đôi lúc, thấy dì Mai chợt cười nhưng khi nghe lũ trẻ nhắc đến chuyện lấy chồng, dì lại thoáng buồn=> nỗi đau khổ vẫn giày vò, tủi phận.
- Sự thay đổi dần về ngoại hình và tâm trạng của dì Mây: Tóc dì mọc thêm, da hồng hào trở lại. Đêm trăng sáng, dì Mây và Mai xuống bến sông tắm, vẻ đẹp của dì Mây dưới ánh trăng lấp lóa trên sông, quẫy nước bằng một chân còn lại => cho thấy những mất mát tuổi trẻ và sự hồi sinh của nhân vật. Dì Mây đã dần chấp nhận sự thật mất mát và dần vượt lên để sống có ý nghĩa.
c. Dì Mây trở lại với nghề y tá, làm việc ở trạm xá xã, dì Mây đỡ đẻ cho cô Thanh- vợ chú San, cứu sống cả hai mẹ con.
Dự kiến xây dựng kịch bản cho đoạn văn này
- Không gian: Đêm mưa gió dầm dề, đò ngang cách trở
- Tình huống: cô Thanh vượt cạn, thai ngôi ngược, đường lên huyện xa lắc- tình huống nguy hiểm đến tính mạng.
Các nhân vật:
- Cô Thanh đuối dần, không còn sức rặn, một hai phần sống, tám chín phần chết
- Chú San dở khóc dở mếu
- Thím Ba: khuyên can lo cho dì Mây( lại gặp vạ, dễ bị hiểu lầm)
- Dì Mây: cuộc đấu tranh trong nội tâm thoáng qua: Từ chối thẳng không nhận; do dự nên hay không nên vì có khi vạ lây nhưng rồi quyết định dứt khoát: đỡ đẻ cho cô Thanh, cứu được cả hai mẹ con.
⇒ Kết thúc: tiếng trẻ con oe oe, chú San bên cạnh vợ, dì Mây bước cao, bước thấp phía cuối con đường.
Qua tình huống thấy được phẩm chất của nhân vật dì Mây:
- Dì Mây không toan tính ích kỉ chỉ biết lo an toàn của bản thân mà can đảm, tự tin, tận tâm hết sức vì người khác, dù người đó là vợ của chính người yêu cũ của mình … Với tấm lòng nhân hậu cao cả hiếm có đó, dì Mây đã giúp cô Thanh sinh nở mẹ tròn, con vuông.
- Sự lựa chọn, quyết định và hành động của dì Mây cho thấy phẩm chất đẹp đẽ của nhân vật: có bản lĩnh vững vàng, vượt lên tình cảm riêng tư, hoàn thành bổn phận, nghĩa vụ đạo đức tốt đẹp của người làm nghề y.
- Sau khi cứu được cả hai mẹ con, dì Mây gục luôn xuống bàn, khóc tức tưởi: điều đó cho thấy không chỉ có bản lĩnh gang thép, dì còn rất nữ tính, rất phụ nữ, rất đời thường . Tiếng khóc của niềm vui khi đã cứu sống được hai mẹ con cô Thanh, tiếng khóc buồn tủi vì thân phận éo le, trớ trêu của mình, tiếng khóc của nỗi khao khát được làm mẹ, khao khát hạnh phúc.
⇒ Dì Mây thật đáng khâm phục biết bao. Đó là phẩm chất đẹp đẽ của nữ thương binh thầm lặng hi sinh, vượt qua nghịch cảnh, vươn lên làm người có ích với cuộc đời.
d. Sự kiện 4. Thím Ba chết vì vướng bom bi, dì Mây nhận nuôi thằng Cún con thím Ba; dì Mây gặp lại chú Quang – người thương binh năm xưa
Thím Ba bị vướng bom bi chết, thằng Cún mồ côi mẹ cho thấy chiến tranh đã qua đi nhưng hậu quả của chiến tranh vẫn còn rất nặng nề, dai dẳng. Mỗi người chúng ta cần sống bản lĩnh, can đảm đối mặt và sẵn sàng vượt qua những những tình huống khó khăn, nan giải trong cuộc sống và hãy quan tâm hơn đến những con người đã và đang chịu bao nỗi đau mất mát vì chiến tranh.
Dì Mây quyết định nuôi bé Cún một lần nữa cho thấy tấm lòng nhân hậu tuyệt vời hiếm có của dì. Dì sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn, tìm được niềm vui và ý nghĩa cuộc đời khi biết giúp đỡ những hoàn cảnh éo le, bất hạnh.
Sự xuất hiện của nhân vật chú Quang cùng với tình yêu và lòng biết ơn của chú Quang càng giúp ta hiểu thêm về bản lĩnh và hi sinh thầm lặng của dì Mây trong và sau chiến tranh.
Đoạn văn cuối: cảnh bầu trời, đêm sông Châu vào cuối thu bí ẩn, huyền diệu, buồn mà đẹp, bộc lộ tâm trạng, tình cảm gắn bó tha thiết của nhân vật đối với làng quê bên bến sông Châu.
Tiếng ru của dì Mây thay đổi: tâm trạng lúc đầu của dì Mây vẫn còn chất chứa sự tủi thân, nỗi buồn từ những tình huống trớ trêu của số phận nhưng dần dần, dì đã chấp nhận được sự thật và vượt lên, tìm thấy ý nghĩa đời mình khi biết giúp đỡ người khác và làm những việc có ích cho cuộc đời.
⇒ Nhận xét chung về cuộc đời và tính cách của dì Mây: chiến tranh đã lấy đi của dì tuổi trẻ, nhan sắc và cả tình yêu, thân thể bị thương tật, ra khỏi cuộc chiến còn gặp tình huống trớ trêu éo le song với bản lĩnh phi thường, với tấm lòng nhân hậu cao cả và sự hi sinh thầm lặng, dì Mây đã vượt lên để thực sự sống có ích cho cuộc đời.
4. Đặc sắc nghệ thuật của truyện
- Bút pháp miêu tả (tả cảnh và diễn biến tâm lí các nhân vật) của tác giả trong truyện ngắn Người ở bến sông Châu.
+ Tả cảnh sống động: chọn đặc tả những cảnh nhằm ngụ ý hoặc chuẩn bị cho việc bộc lộ tâm trạng nhân vật: cảnh đám rước dâu qua sông, cảnh bến sông Châu lúc chập tối như báo hiệu tình huống trớ trêu, sóng gió sắp xảy ra. Cảnh đám cưới bên nhà chú San được tả sống động, hồi hộp, kịch tính; cảnh bến sông Châu mênh mang thời chiến tranh qua hồi tưởng của nhân vật đậm màu sắc sử thi, lãng mạn (đoạn 1); cảnh bầu trời, đêm sông Châu vào cuối thu bí ẩn, huyền diệu, buồn đẹp, bộc lộ tâm trạng, tình cảm gắn bó tha thiết của nhân vật đối với làng quê bên bến sông Châu (đoạn 4).
+ Tả diễn biến tâm lý: diễn tả tâm lí cha con gặp nhau ở bến sông Châu giàu tính tạo hình, có sức gợi và gây xúc động; diễn tả tâm lí nhân vật San và Mây lúc gặp nhau có sự đa dạng về cung bậc tình cảm, rất hồi hộp, kịch tính: lúc đau khổ, uất ức, lúc như mê lịm đi, lúc bừng tỉnh, lúc nhớ thương da diết, cồn cào; lúc tỉnh táo, cương quyết.
- Câu chuyện diễn ra trong những không gian và thời gian nào? Tìm hiểu ý nghĩa của những hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu xuất hiện trong truyện.
+ Chuyện diễn ra trong thời gian: ngày đầu tiên dì Mây trở về sau chiến tranh; những ngày tháng dì Mây sống ở bến sông Châu (chèo đò chở học sinh qua sông, làm ý tá ở trạm xá, nuôi nấng thằng Cún). Thời gian tuyến tính được xen kẽ bởi những khoảng thời gian quá khứ được gợi lại qua các hồi ức, đối thoại (nhan sắc, tình yêu của dì Mây và chú San trước chiến tranh, tình huống dì Mây bị thương ngoài mặt trận vì che chắn cho thương binh Quang).
+ Tác giả miêu tả một số hình ảnh như dòng sông, con đò, cây cầu… vừa có nghĩa thực vừa mang tính ẩn dụ, biểu tượng. Dòng sông gợi lên ý nghĩa về dòng đời bí ẩn, nhiều biến động, sóng gió (như tình yêu của dì Mây và chú San), nhiều hoàn cảnh trớ trêu, đau khổ (như cuộc đời dì Mây, thím Ba, thằng Cún); con đò là hình ảnh tượng trưng cho thân phận con người (dì mây “lỡ đò”), cho sự chia li, sự chuyên chở, nâng đỡ (dì Mây chèo đò đưa chú San đi học nước ngoài, dì Mây hào phóng đưa học sinh qua sông, dì Mây đỡ đẻ cho cô Thanh); cây cầu là hình ảnh tượng trưng cho chiến tranh phá hoại ;cho sự kiến thiết, xây dựng , cho sự hàn gắn, kết nối, nghĩa tình (kết nối giữa quá khứ và hiện tại, nghĩa tình giữa dì Mây và thằng Cún, dì Mây và chú Quang), …
- Nhận xét về điểm nhìn trần thuật và người kể chuyện trong văn bản.
+ Điểm nhìn: người kể chuyện có khả năng di chuyển điểm nhìn linh hoạt, từ điểm nhìn bên ngoài (kể những điều nhân vật không thấy, không biết) sang điểm nhìn bên trong (kể thông qua cảm nhận, suy nghĩ của nhân vật Mai) và ngược lại.
+ Người kể chuyện có khả năng thâm nhập vào đời sống nội tâm phức tạp của các nhân vật (Mây, San, Mai, người ông), thường xuyên mượn vị trí quan sát, thái độ, cảm nhận của nhân vật Mai để kể chuyện. Bằng cách này, điểm nhìn nghệ thuật có sự chuyển đổi linh hoạt giúp người đọc biết được nhiều thông tin hơn, rõ hơn về nhân vật dì Mây, San và các sự việc có liên quan.
5. Không gian và thời gian trong truyện
Câu chuyện diễn ra trong những không gian và thời gian là:
- Không gian: Dòng sông, con đò, cây cầu
- Thời gian: Ngày dì Mây trở về, chập tối, đêm, sáng, chiều chiều, đêm mưa, tháng ba lại về, cuối thu, đêm sông Châu.
Ý nghĩa của những hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu xuất hiện trong truyện.
- Hình ảnh dòng sông, con đò, cây cầu như chứng nhân quan trọng chứng kiến mọi thăng trầm, biến cố đổi thay của những người dân nơi đây.
- Hơn hết đó còn là những sự vật âm thầm chứng kiến những thăng trầm cuộc đời nhân vật chính, dòng sông Châu là nơi chứng kiến tình yêu đẹp đẽ, trong trẻo, thơ mộng của chú San và dì Mây, bến đò là nơi dì Mây chèo đò đưa chú San đi học. Bến đò cũng là nơi đón dì Mây từ chiến trường bom đạn trở về, dòng sông là nơi chứng kiến, cảm thương trước hoàn cảnh nghiệt ngã, đau thương của dì Mây, khi chứng kiến chú San đi lấy vợ đúng ngày mình trở về.
6. Điểm nhìn của người kể chuyện trong văn bản
Người kể chuyện toàn tri mượn quan điểm, thái độ, cảm giác của nhân vật Mai để kể chuyện.
⇒ Bằng cách này , điểm nhìn nghệ thuật có sự đan xen, chuyển đổi từ điểm nhìn bên ngoài (tác giả) sang điểm nhìn bên trong (nhân vật Mai) và ngược lại.
IV. Luyện tập
Theo em, vấn đề đặt ra trong truyện ngắn này là gì? Vấn đề đó có ý nghĩa như thế nào với cuộc sống hôm nay? Hãy ghi lại một đoạn văn (khoảng 6 -8 dòng).
Gợi ý.
Truyện ngắn Người ở bến sông Châu để lại những bài học thấm đượm giá trị nhân văn sâu sắc. Truyện ngắn như phơi bày hiện thực tàn khốc của chiến tranh khi con người không những phải chịu đựng những mất mát về thể xác mà còn phải chịu những nỗi đau về tinh thần. Như dì Mây trong câu chuyện, hoàn cảnh chiến tranh đã cướp đi tuổi thanh xuân, mối tình đẹp đẽ dang dở của dì. Từ câu chuyện đó như một bài học với những người trẻ chúng ta, chúng ta thật may mắn được sinh ra khi đất nước đã hòa bình độc lập, không còn bom đạn, chia li. Chính vì vậy chúng ta cần biết trân trọng những gì mình đang có và biết ơn những người đi trước họ đã hi sinh cuộc đời mình để đất nước được hòa bình, hạnh phúc.
Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn
SĐT: 0945 441181
Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419
Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM
Fanpage: https://www.fb.com/ttductri