Table of Contents
I. Chuẩn bị trước khi đọc
1. Hiểu biết về cây tre
Cây tre đã có từ lâu đời, gắn bó với người dân Việt Nam qua hàng nghìn năm lịch sử.
Tre có nhiều loại: tre Đồng Nai, nứa, mai, vầu Việt Bắc, trúc Lam Sơn, tre ngút ngàn rừng cả Điện Biên, và cả lũy tre thân thuộc đầu làng…
2. Tác giả
Thép Mới ( 1925 - 1991), tên khai sinh là Hà Văn Lộc, quê ở Hà Nội. Ngoài viết báo ông còn viết nhiều bút kí, thuyết minh phim.
Ông là một nhà văn nổi tiếng tại Việt Nam, chuyên viết về đề tài Chiến tranh Đông Dương và Chiến tranh Việt Nam.
Ông còn có bút danh khác là Phượng Kim, Hồng Châu.
- Kháng chiến sau lũy tre, trên đồng lúa (bút kí, 1947)
- Hữu nghị (bút kí, 1955)
- Nguyễn Ái Quốc đến với Lê Nin (thuyết minh phim, 1980)
- ây tre Việt Nam
3. Tác phẩm
Hoàn cảnh ra đời: Viết năm 1955 ( là lời bình cho bộ phim tài liệu “Cây tre Việt Nam” do các nhà điện ảnh Ba Lan thực hiện sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta kết thúc thắng lợi).
Thể loại: tùy bút (kí)
II. Trải nghiệm cùng văn bản
1. Đọc-theo dõi đọc
1.1 Đọc hiểu 1.Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là gì?
Điểm giống nhau giữa tre, nứa, trúc, mai, vầu là cùng có mầm non măng mọc thẳng.
1.2 Đọc hiểu 2.Chú ý tác dụng của việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre”
Việc lặp lại cụm từ “dưới bóng tre” góp phần nhấn mạnh sự gắn bó, chở che của bóng tre đối với văn hóa lâu đời và cuộc sống thường ngày của nhân dân.
1.3 Đọc hiểu 3.Câu kết phần (2) khái quát điều gì?
Câu kết phần (2) khái quát về sự gắn bó của lũy tre đối với cuộc đời mỗi con người Việt Nam.
1.4 Đọc hiểu 4.Nội dung chính của phần (3) là gì?
Nội dung chính của phần (3): Cây tre tượng trưng cho tâm hồn và khí chất của con người Việt Nam.
1.5 Đọc hiểu 5.Chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ trong đoạn này.
Biện pháp tu từ được sử dụng:
- Nhân hóa hình ảnh cây tre: “gậy tre, chông tre chống lại sắt thép”
- Điệp từ: tre, giữ, anh hùng
=>Tác dụng:
Tạo ra cách diễn đạt sinh động, hấp dẫn, nhấn mạnh công dụng của cây tre.
- Cây tre trở thành vũ khí đắc lực, có mặt khắp nơi, xông pha tung hoành trong khói lửa: “Chống lại sắt thép quân thù”, “xung phong vào xe tăng đại bác”, “giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”.
- Tre mang tầm vóc dũng sĩ, xả thân để bảo vệ quê hương, đất nước “Giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín. Tre hi sinh để bảo vệ con người”.
- Trong lao động sản xuất, trong chiến đấu để bảo vệ Tổ Quốc, tre mang bao phẩm chất cao quý của con người Việt Nam. Tre sừng sững như một tượng đài được tôn vinh và ngưỡng mộ “Tre anh hùng lao động, tre anh hùng chiến đấu”.
=> Tre là biểu tượng tuyệt đẹp về đất nước và con người Việt nam anh hùng, về người nông dân cần cù, dũng cảm, giàu tình yêu quê hương, đất nước.
1.6 Đọc hiểu 6.Chỉ ra tác dụng của biện pháp điệp trong đoạn này
Biện pháp điệp khiến cho câu văn có nhịp điệu trầm bổng như có tiếng nhạc, gợi ra những liên tưởng sinh động về khung cảnh một làng quê thanh bình, yên ả với lũy tre xanh mát mắt.
1.7 Đọc hiểu 7.Nội dung chính của phần (4) là gì?
Nội dung chính của phần (4): Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
1.8 Đọc hiểu 8.Đoạn kết bài muốn khẳng định điều gì?
Đoạn kết bài muốn khẳng định những nét đẹp phẩm chất, khí phách của cây tre, cũng chính là những phẩm chất cao quý của con người Việt Nam.
2. Tìm hiểu chung
a. Thể loại: tùy bút (kí)
b. Đối tượng: cây tre Việt Nam
c. Phương thúc biểu đạt: thuyết minh, nghị luận, miêu tả, biểu cảm
d. Tóm tắt
- Cây tre Việt Nam là người bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam
- Tre, nứa, mai, vầu giúp người hàng nghìn công việc khác nhau
- Trong mỗi gia đình nông dân Việt Nam, tre là người nhà, tre khăng khít với đời sống hằng ngày
- Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất phục
- Khẳng định, ca ngợi cây tre mang những đức tính của người hiền, là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam
e. Bố cục
- Đoạn 1: Từ đầu đến “chí khí như người” ⟶ Cây tre có mặt ở khắp nơi trên đất nước và có những phẩm chất đáng quý.
- Đoạn 2: Tiếp theo đến “chung thuỷ” Tre gắn bó với con người trong cuộc sống hằng ngày và trong lao động.
- Đoạn 3: Tiếp theo đến “Tre, anh hùng chiến đấu” ⟶ Tre sát cánh với con người trong cuộc sống chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước.
- Đoạn 4: Còn lại ⟶ Tre vẫn là người bạn đồng hành của dân tộc ta trong hiện tại và tương lai.
f. Nội dung chính
- Cây tre là người bạn thân thiết lâu đời của người nông dân và nhân dân Việt Nam.
- Cây tre có vẻ đẹp bình dị và nhiều phẩm chất quý báu.
- Cây tre đã thành một biểu tượng của đất nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
III. Suy ngẫm và phản hồi
1. Giới thiệu về cây tre Việt Nam
STT | Chi tiết | Nghệ thuật |
1 | - Cây tre là bạn thân của nông dân Việt Nam, bạn thân của nhân dân Việt Nam. | - So sánh, nhân hóa, điệp ngữ à Tre thân thiết, gần gũi, gắn bó với người dân Việt Nam… |
2 | - Hình dáng: măng mọc thẳng, dáng vươn mộc mạc, màu tươi nhũn nhặn, | - Liệt kê - tính từ à Vẻ đẹp mộc mạc, giản dị… |
3 | - Phẩm chất: ở đâu tre cũng sống tốt, ở đâu tre xanh tốt, cứng cáp, dẻo dai,…thanh cao giản dị, chí khí như người. | - Điệp ngữ, so sánh
à Sức sống mãnh liệt…
|
- Tre là thẳng thắn, bất khuất “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng ”, tre trở thành vũ khí cùng con người chiến đấu giữ làng, giữ nước; tre còn giúp con người biểu lộ tâm hồn tình cảm qua âm thanh của các nhạc cụ bằng tre ...
=>Cây tre là người bạn thân của dân tộc Việt Nam; tre mang những phẩm chất đẹp đẽ của nhân dân Việt Nam.
2. Sự gắn bó của tre với người Việt Nam
a) Tre trong sinh hoạt và trong lao động
- Cây tre có mặt khắp nơi trên đất nước, đặc biệt là luỹ tre xanh bao bọc xóm làng.
- Dưới bóng tre, từ lâu đời người nông dân làm ăn sinh sống và gìn giữ một nền văn hoá cổ truyền.
- Tre là cánh tay của người nông dân, giúp họ rất nhiều trong công việc đồng áng.
- Tre gắn bó với con người thuộc mọi lứa tuổi: các em nhỏ chơi chuyền đánh chắt bằng tre, lứa đôi nam nữ tâm tình dưới bóng tre, các cụ già với chiếc điếu cày bằng tre...
b) Tre trong cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc và trong đời sống tinh thần
- Tre còn gắn bó với dân tộc trong cuộc chiến đấu bảo vệ quê hương đất nước: gậy tre, chông tre chống lại sắt thép của quân thù, tre xung phong vào đồn giặc...
-Từ xa xưa, tre đã từng là vũ khí hiệu nghiệm trong tay người anh hùng làng Gióng đánh đuổi giặc Ân.
- Cuối cùng, để tổng kết vai trò to lớn của cây tre đối với đời sống con người và dân tộc Việt Nam, tác giả đã khái quát: Tre, anh hùng lao động! Tre, anh hùng chiến đấu!
=> Tre sát cánh cùng dân tộc Việt Nam anh dũng kiên cường, bất khuất trong chiến đấu. “Tre, anh hùng chiến đấu!”.
3. Tre trường tồn cùng dân tộc Việt Nam
1 | - Nội dung chính của phần (4) là vị trí của cây tre trong tương lai khi Việt Nam đi vào công nghiệp hóa. |
2 | - Đoạn kết toàn bài muốn khẳng định cây tre là hình ảnh trường tồn, tượng trưng cho người hiền, "quân tử", là tượng trưng cao quý của dân tộc Việt Nam. |
3 | Những sản phẩm từ mây, tre đan: - Các nhà hàng sử dụng tre làm chất liệu - Ống hút tre - Than tre |
4 | Ngày mai sắt thép có thể nhiều hơn tre , tre có thể bớt đi vai trò quan trọng của nó trong đời sống và trong sản xuất… |
=>Tre tượng trưng cho con người Việt Nam cần cù, sáng tạo, anh hùng, bất khuất và tượng trưng cho đất nước Việt Nam -> Tre mãi là người bạn đồng hành chung thuỷ của dân tộc Việt Nam trong hiện tại và trong tương lai.
4. Đặc điểm ngôn ngữ của tuỳ bút
Câu văn thể hiện rõ đặc điểm:
Ngôn ngữ của tuỳ bút rất giàu hình ảnh và cảm xúc: “Nước Việt Nam xanh muôn ngàn cây lá khác nhau. Cây nào cũng đẹp, cây nào cũng quý, nhưng thân thuộc nhất vẫn là tre nứa. Tre Đồng Nai, nứa Việt Bắc, tre ngút ngàn Điện Biên Phủ, luỹ tre thân mật làng tôi,... Đâu đâu ta cũng có nứa, tre làm bạn. Tre, nứa, trúc, mai, vầu, mấy chục loại khác nhau, nhưng cũng một mầm non măng mọc thẳng. Vào đâu, tre cũng sống. Ở đâu, tre cũng xanh tốt. Dáng tre vươn mộc mạc, mầm tre tươi nhũn nhặn. Rồi tre lớn lên, cứng cáp, dẻo dai, vững chắc. Tre ấy trông thanh cao, giản dị, chí khí như người.”.
5. Ý nghĩa của cây tre – ý nghĩa của văn bản tuỳ bút
Tác giả mượn hình ảnh “cây tre Việt Nam” để nói lên những suy nghĩ, cảm xúc của mình về con người Việt Nam; ca ngợi những phẩm chất cao đẹp: anh dũng, cần cù, bên bỉ, thuỷ chung, sống có nghĩa, có tình,...
Như thế có thể thấy, nội dung của bài tuỳ bút có ý nghĩa rất sâu sắc; vì chỉ qua hình ảnh cây tre mà nói lên được chính xác và sinh động về con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam.
IV. Luyện tập
1. Bài tập trắc nhiệm
Câu 1: Văn bản “Cây tre Việt Nam” thuộc thể loại gì?
- Truyện ngắn
- Tiểu thuyết
- Thơ
- Kí
Câu 2: Trong văn bản “Cây tre Việt Nam”, tác giả không miêu tả phẩm chất nào của cây tre?
- Vẻ đẹp gắn bó, thủy chung với con người.
- Vẻ đẹp thanh thoát, dẻo dai
- Vẻ đẹp mềm dẻo, linh hoạt của tre
- Vẻ đẹp thẳng thắng, bất khuất
Câu 3: Để nêu lên những phẩm chất của tre, tác giả đã sử dụng chủ yếu biện pháp tu từ gì?
- Hoán dụ
- Ẩn dụ
- So sánh
- Nhân hóa
Câu 4: Từ nào không thể thay thế cho từ “nhũn nhặn” trong câu: “Dáng tre vươn mộc mạc, màu tre tươi nhũn nhặn”?
- Khiêm nhường
- Bình dị
- Bình thường
- Giản dị
2. Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của cây tre
Đoạn văn tham khảo
Hình ảnh cây tre trong bài Cây tre Việt Nam của Thép Mới đã để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc. Cây tre mang vẻ đẹp và những phẩm chất đáng quý của người Việt Nam: “Tre, nứa, trúc, mai, v.v. là hàng chục loại khác nhau, nhưng cùng một mầm măng mọc thẳng tắp. Tre ở đâu, tre ở đâu cũng xanh…”. Chỉ bằng vài câu ngắn gọn, tác giả đã khẳng định rõ vẻ đẹp của sức mạnh và phẩm chất của cây tre, thể hiện sự tinh tế trong quan sát và cảm nhận của tác giả. Cây tre trở thành đại diện cho vẻ đẹp và phẩm chất cao quý của dân tộc Việt Nam. Đồng thời tre gắn bó mật thiết với đời sống sinh hoạt của con người. Từ lâu, bóng tre xanh thân thương đã chở che cho thôn, xóm, bản. Dưới bóng tre lưu giữ một nền văn hóa lâu đời, người dân dựng nhà, dựng cổng, vỡ ruộng, khai hoang. Cây tre là cánh tay của người nông dân. Cây tre đã phải vật lộn mãi với sức quay nặng nề của cối xay tre. Tre là một thành viên trong gia đình, gắn bó mật thiết với cuộc sống hàng ngày. Tre gắn kết tình cảm quê. Tre là niềm vui của tuổi thơ và người già. Không chỉ trong đời sống vật chất hay tinh thần, tre còn trở thành người đồng đội trong chiến tranh. Nhân dân ta đã dùng tre làm vũ khí đánh giặc. Trong quá khứ chúng ta không thể nào quên hình ảnh Thánh Gióng nhổ tre đánh giặc. Hiện tại, Tre đã xung phong trên xe tăng và đại bác. Cây tre đã giúp dân ta giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh. Tre “thậm chí hi sinh thân mình để bảo vệ con người”. Từ đó, chúng em yêu quý và trân trọng loài cây này hơn.
Tham khảo bài thơ: Tre Việt Nam – Nguyễn Duy
Tre xanh,
Xanh tự bao giờ?
Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh.
Thân gầy guộc, lá mong manh,
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?
Ở đâu tre cũng xanh tươi,
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu.
Có gì đâu, có gì đâu,
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều.
Rễ siêng không ngại đất nghèo,
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.
Vươn mình trong gió tre đu,
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành.
Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh,
Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm.
Bão bùng thân bọc lấy thân,
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm.
Thương nhau tre không ở riêng,
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người.
Chẳng may thân gãy cành rơi,
Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng.
Nòi tre đâu chịu mọc cong,
Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường.
Lưng trần phơi nắng phơi sương,
Có manh áo cộc tre nhường cho con.
Măng non là búp măng non,
Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre.
Năm qua đi, tháng qua đi,
Tre già măng mọc có gì lạ đâu.
Mai sau,
Mai sau,
Mai sau…
Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.
Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn
SĐT: 0945 441181
Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419
Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM
Fanpage: https://www.fb.com/ttductri