I. Trước khi đọc
1. Tác giả
Tên thật là Bùi Sơn Tùng
Sinh năm 1928 tại Nghệ An, mất ngày 22 tháng 7 năm 2021 tại Hà Nội.
Ông tham gia 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ; trực tiếp chiến đấu trên các chiến trường từ Bắc vào Nam.
Ông sớm có ý tưởng sưu tầm tìm hiểu những tư liệu về cuộc đời, gia đình Chủ tịch Hồ Chí Minh để viết sách lưu lại cho thế hệ sau
Là nhà văn Việt Nam với nhiều tác phẩm về lãnh tụ Hồ Chí Minh và các danh nhân cách mạng, danh nhân văn hóa Việt Nam,
Các tác phẩm tiêu biểu: Búp sen xanh, Bên khung cửa sổ, Nhớ nguồn, Kỷ niệm tháng năm…
⇒ Tác phẩm tiêu biểu nhất là tiểu thuyết Búp sen xanh viết về cuộc đời Hồ Chí Minh.
2. Tác phẩm
Trích tiểu thuyết Búp sen xanh
Búp sen xanh viết về thời thơ ấu và niên thiếu của Hồ Chí Minh trong độ dài khoảng 300 trang khổ sách thông thường, được nhà văn chia làm 3 chương: "Thời thơ ấu", "Thời niên thiếu" và "Tuổi hai mươi". Những biến thiên của lịch sử, của gia đình nội ngoại hai bên và quá trình định hình nhân cách, ra đi tìm đường giải phóng dân tộc của vĩ nhân Nguyễn Sinh Cung – Nguyễn Tất Thành trong khoảng 20 năm, cuộc chia tay trên Bến Nhà Rồng ngày 5 tháng 6 năm 1911 giữa Út Huệ và Nguyễn Tất Thành, được tác giả kể lại bằng những trang văn xúc động.
Trong Búp sen xanh, tác giả cũng đưa người đọc về với làng quê xứ Nghệ những năm đầu thế kỷ 20, nơi ấy là làng Sen quê nội, làng Hoàng Trù quê ngoại của Hồ Chí Minh, với những câu dân ca, bài vè, câu ví dặm. Theo bước chân của Hồ Chí Minh khi còn thơ ấu với tên gọi Nguyễn Sinh Cung, đến khi trở thành một người thanh niên với tên Nguyễn Tất Thành, người đọc lại biết đến kinh thành Huế cổ kính, dòng sông Hương lững lờ, với đình Dương Nổ, trường Pháp-Việt Đông Ba, trường Quốc Học hay Bến Nhà Rồng, với tất cả những phong tục tập quán, lời ăn tiếng nói mỗi một vùng được thể hiện một cách tự nhiên, chân thật.
⇒ Đoạn trích Dọc đường xứ Nghệ: Kể về tuổi thơ của Bác Hồ. Khi còn là cậu bé Nguyễn Sinh Côn, Người đã cùng anh trai là Nguyễn Sinh Khiêm theo cha vào kinh thành Huế. Sau khi đỗ Phó bảng ông Sắc vinh quy về quê. Văn bản trong SGK kể chuyện người cha sau khi về quê đi thăm bạn bè và cho hai con theo cùng.
II. Trải nghệm cùng văn bản
1. Đọc và theo dõi đọc
a. Chú ý những quan sát, câu hỏi của cậu bé Côn trong phần 1.
Trả lời:
- Thưa cha, con muốn được cha chỉ bảo chúng con về sự tích ngôi đền ni, về tên của các hòn núi kia, trông lạ mắt quá cha ạ.
- Thành Cổ Loa ở mãi tận đâu, thưa cha?
b. Cậu bé Côn phê phán điều gì và coi trong giá trị gì qua sự đánh giá về An Dương Vương?
Trả lời:
Cậu bé Côn phê phán: nhà Triệu nước Tàu nham hiểm ghê gớm, chàng Trọng Thủy ngoan ngoãn làm theo mẹo của cha bày đặt; Vua nước ta không đề phòng; Mị Châu ruột để ngoài da…giữ nước là sao được.
Cậu bé Côn coi trọng: Vua nhà Thục nước ta trọng chữ tín; Người đã phải tự chém con mình và tự xử án mình, để mất nước chứ không nộp mình cho giặc.
c. Ý nghĩa của các địa danh được nhắc tới ở đây là gì?
Trả lời:
- Các địa danh được nhắc tới: hòn Hai Vai, hòn Trống Thủng, núi Cờ Rách, vùng Ba Hòn. Tên các địa danh phần nào giải thích về đặc điểm của địa danh đó: hòn Hai Vai là hòn núi giống người cụt đầu/ núi Tướng quân rơi đầu; núi Cờ Rách là dãy núi dài dằng dặc sát chân trời…. và hình dạng núi non thường thể hiện khát vọng của con người.
d. Chú ý sự giải thích về Uy Minh hầu Lý Nhật Quang của cụ Phó bảng tác động đến nhận thức, tình cảm của cậu bé Côn.
Trả lời:
Cụ Phó bảng giải thích cho Côn về Uy Minh hầu Lý Nhật Quang: Ngài có công mở mang bờ cõi, dẹp yên giặc phía tây, phía nam của đất nước… Nghề nông, nghề tắm tang, dệt lụa, đánh cá, làm muối sớm thịnh hành khắp xứ Nghệ. Điều đó đã tác động đến cậu bé Côn, giúp cậu nhận thức được quan có người tài, kẻ vô dụng, có người đục khoét thì cũng có người giúp dân, làm lợi cho dân. Và những người giúp dân sẽ được nhân dân kính trọng mà lập đền thờ nguy nga lộng lẫy.
e. Ý nghĩa câu vè mà bà ngoại cậu bé Côn đã đọc là gì?
Trả lời:
Câu vè mà bà ngoại Côn đọc là:
“Dân vạn đại, quan nhất thời
Ghế quan ai ngồi, xin chớ thờ ơ
Thương dân, dân lập đền thờ
Hại dân, dân đái ngập mồ thối xương”
Những câu vè có ý nghĩa là thời thế sẽ thay đổi theo thời gian, làm quan chỉ có thời hạn, cònlàm dân thì là mãi mãi, làm người dân mới là lâu dài. Do vậy, làm quan phải thế nào để khi đương chức cũng như khi mãn nhiệm được dân tin, dân quý. Khi thương dân, chăm lo cho dân sẽ được dân tin yêu thì khi mất đi dân sẽ lập đền thờ; còn khi hại dân, không chăm lo cho dân mà hách dịch cửa quyền thì khi mất đi dân vẫn còn căm ghét.Câu vè như lời nhắn nhủ nhẹ nhàng mà sâu sắc đối với những người "làm quan", đồng thời cũng khẳng định vai trò của "dân" trong mọi thời đại, mọi thể chế chính trị. Bởi thế, "quan" phải thế nào cho xứng với sự kỳ vọng, niềm tin của nhân dân, để đến khi "Cởi bỏ mũ ô sa", hết "quan" thành "dân", khi ấy dân còn tin yêu, kính trọng. Có vậy, đất nước mới phát triển, non sông vững bền và lòng người mới quy phục.
2. Tìm hiểu chung sau khi đọc
a. Thể loại: tiểu thuyết lịch sử
b. Phương thức biểu đạt: tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
c. Bối cảnh: Trên đường đi và câu chuyện của ba cha con cụ Nguyễn Sinh Sắc
Nhân vật chính: Cha con cụ Nguyễn Sinh Sắc.
⇒ Lưu ý: Đây là đoạn trích trong tiểu thuyết văn học có yếu tố lịch sử, không phải văn bản lịch sử thuần tuý nên nhân vật được xây dựng theo góc nhìn chủ quan của tác giả.
d. Ngôi kể: Ngôi 3
⇒Tác dụng: kể khách quan, linh hoạt những sự việc và kết hợp miêu tả, biểu cảm hợp lí.
e. Bố cục (3 phần)
Phần 1 (từ đầu đến “không cam chịu nộp mình cho giặc”): Câu chuyện tình sử Mị Châu - Trọng Thủy và đền thờ Thục Phán
Phần 2 (tiếp theo đến “có chứa trọng quyền cao đó, con ạ”): Câu chuyện về vùng Ba Hòn và đền Qủa Sơn
Phần 3 (còn lại): Câu chuyện về đền thờ Nguyễn Du
f. Tóm tắt
Trên đường cùng cha và anh qua địa phận Diễn Châu, cậu bé Côn hỏi cha về ngôi đền thờ Thục Phán và được cha kể cho nghe câu chuyện về Mỵ Châu – Trọng Thuỷ. Nghe xong cậu cảm kích trước cách vua Thục chém con rồi tự vẫn để giữ trọn chữ tín.
Quan Phó bảng Sắc còn kể cho con nghe câu chuyện người xưa lí giải về hính dáng núi Hai Vai, núi Trống Thủng, núi Cờ Rách làm cậu bé Côn thêm thấm thía khát vọng của cha ông xưa.
Khi đi qua đền Quả Sơn, cậu bé Côn rất thắc mắc về sự uy nghi của ngôi đền và công trạng của vị quan được thờ. Ông Sắc đã kể lại cho các con nghe công trạng của Uy Minh hầu Lí Nhật Quang giúp con không chỉ biết rõ hơn về vị tướng mà còn hiểu ra ý nghĩa sâu xa trong câu vè dân gian bà ngoại từng đọc cho nghe.
Hai anh em Khiêm, Côn được cha dẫn qua nhiều nơi có phong cảnh đẹp, những di tích lịch sử của Nghệ An rồi qua Hà Tĩnh, thăm mộ cụ Nguyễn Du. Côn tần ngần không hiểu vì sao người tài thơ văn như vậy mà không được lập đền thờ, còn kẻ ăn trộm bị đánh chết thì lại có miếu thờ thật trang nghiêm…
⇒ Bài học: Qua các câu chuyện lịch sử, ta thấy thêm yêu đất nước, tự hào về vẻ đẹp của non sông đồng thời nhắc nhở mỗi người phải luôn nhớ về nguồn cội, rèn luyện những phẩm chất tốt đẹp để xứng đáng với lịch sử hào hùng của dân tộc
III. Đọc và suy ngẫm
1. Anh em Côn và cha trên hành trình dọc đường xứ Nghệ.
a. Quan Phó bảng Sắc
Dẫn 2 con đi hầu khắp những nơi nổi tiếng về phong cảnh đẹp, về di tích lịch sử của Nghệ An, Hà Tĩnh.
Kể cho con nghe những truyền thuyết Mỵ Châu - Trọng Thuỷ; về công lao của Uy Minh hầu Lí Nhật Quang…
Lí giải cặn kẽ cho các con về tên núi Trống Thủng, núi Hai Vai, núi Cờ Rách…
Giải thích cho Côn những thắc mắc về những nơi 3 cha con đi qua
⇒ Tính cách:
- Quan Phó bảng Sắc là người am hiểu về thiên nhiên, con người, những truyền thống văn hoá, lịch sử của quê hương.
- Ông có cách dạy con những đạo lí rất nhẹ nhàng mà sâu sắc: thông qua những chuyến đi, những câu chuyện về tên đất, tên người, ông để cho con trực tiếp trải nghiệm và thấm thía những bài học làm người.
b. Cậu bé Côn
Tần ngần nhìn ngôi đền cổ kính, mong được cha chỉ bảo về sự tích ngôi đền và những ngọn núi…
Nghe chuyện Mỵ Châu – Trọng Thuỷ: cậu bé nhận ra sự nham hiểm của vua Triệu, sự mất cảnh giác của cha con vua Thục Phán và Mỵ Châu; em trân trọng khí tiết của vua Thục khi quyết không để rơi vào tay giặc
Nghe cha kể chuyện về các hòn núi: Côn cảm phục sự tưởng tượng và ước vọng của người xưa gửi gắm trong câu chuyện.
Được cha giải thích về công lao của Uy Minh hầu Lí Nhật Quang, cậu bé Côn hiểu ra được, chốn quan trường có người xấu nhưng cũng nhiều vị rất tốt, có công lớn với nhân dân và được nhân dân ghi nhớ…
Côn thắc mắc không hiểu vì sao người học rộng, văn hay như Nguyễn Du khi chết đi chỉ có nấm mồ nhỏ mà kẻ ăn trộm lại được lập miếu thờ
⇒ Tính cách, phẩm chất:
- Tuy còn nhỏ tuổi, nhưng cậu bé Côn rất ham học hỏi: Vừa đi theo cha và anh, em vừa quan sát, tưởng tượng về cảnh sắc thiên nhiên, vừa ghi nhớ từng địa điểm và có câu hỏi để hiểu thấu đáo về lịch sử, văn hoá.
- Em còn có những cảm nhận tinh tế, có suy ngẫm và lí giải sâu sắc, thấu đáo trước những câu chuyện cha kể.
- Cậu bé Côn còn sớm có ý thức trân trọng truyền thống văn hoá và những đạo lí của con người.
→ Đó chính là những biểu hiện của một con người sớm có lòng yêu nước sâu sắc.
2. Nhận xét chung
a. Cách kể chuyện
Sử dụng ngôi kể thứ 3 để kể linh hoạt dẫn dắt hợp lí, hấp dẫn.
Xây dựng nhân vật thông qua ngôn ngữ đối thoại; qua suy nghĩ và lời nói.
Sử dụng thủ pháp truyện lồng trong truyện hợp lí.
b. Tình cảm, thái độ của tác giả
Có sự am hiểu về thiên nhiên và con người, văn hoá xứ Nghệ.
Hiểu và trân trọng vốn hiểu biết và phẩm chất cao đẹp của quan Phó bảng.
Khẳng định, đề cao vẻ đẹp nhân cách của cậu bé Côn.
3. Thiên nhiên, con người, văn hoá dọc đường xứ Nghệ
Thiên nhiên, mây trời đẹp như bức tranh gấm thêu; dãy núi xa xa rất nhiều hình nhiều vẻ..; núi non biêng biếc trải tận chân trời xa…; núi Hai Vai, núi Trống Thủng, núi Cờ Rách..
⇒ Dáng núi non thường thể hiện khát vọng của con người…
Vùng đất xứ Nghệ là mảnh đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống lịch sử văn hoá, con người giàu khát vọng xây dựng và bảo vệ quê hương.
4. Ý nghĩa của câi chuyện
Câu chuyện Dọc đường xứ Nghệ của cha con cụ Phó bảng gợi cho ta những suy nghĩ về
- Những địa danh (núi Hai Vai, hòn Trống Thủng, núi Cờ Rách, đền thờ Thục Phán…),
- Những nhân vật lịch sử (Lý Nhật Quang),
- Cách đối đãi ứng xử đối với nhân dân, với con người xung quanh.
- Bên cạnh đó còn gợi cho ta về một phương pháp giáo dục hữu ích đó là học thông qua trải nghiệm, học bằng phương pháp thảo luận.
IV. Từ đọc đến viết
Viết đoạn văn 7-10 câu nêu cảm nhận của em về nhân vật Côn trong truyện.
Đoạn văn tham khảo
Câu chuyện Dọc đường xứ Nghệ của cha con cụ Phó bảng gợi cho em hoài niệm về các câu chuyện, danh nhân lịch sử đã được học trong các tiết lịch sử. Cách kể chuyện và dạy con của cụ Phó bảng khiến em thêm biết ơn thế hệ cha anh đi trước và tự hào về truyền thống dân tộc. Từ đó suy nghĩ về cách tu dưỡng, rèn luyện đạo đức để trở thành một công dân có ích, sau này tiếp bước ông cha xây dựng và kiến thiết đất nước thêm tươi đẹp.
Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn
SĐT: 0945 441181
Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419
Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM
Fanpage: https://www.fb.com/ttductri