Picture of the author
Picture of the author
SGK CTST Ngữ Văn 6»Bài 5: Trò Chuyện Cùng Thiên Nhiên»Bài 10: Ôn Tập Cuối Học Kỳ 1

Bài 10: Ôn Tập Cuối Học Kỳ 1

Lý thuyết bài Ôn Tập Cuối Học Kỳ 1 môn Văn 6 bộ sách CTST. Nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và bài tập minh họa một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 - Ngữ văn 6 Chân trời sáng tạo

Bài 1. So sánh truyền thuyết và cổ tích

Đặc điểm

Truyền thuyết

Cổ tích

Giống nhau

- Đều là truyện kể dân gian, có yếu tô tưởng tượng kì ảo.

 - có nhiều chi tiết giống nhau: sự ra đời thần kì, nhân vật chính có những tài năng phi thường...

Khác nhau

Truyền thuyết kể về các nhân vật, sự kiện lịch sử và thể hiện cách đánh giá của nhân dân đối với những nhân vật, sự kiện lịch sử được kể.

Còn truyện cổ tích kể về cuộc đời của các loại nhân vật nhất định và thể hiện quan niệm, ước mơ của nhân dân về cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác.

Bài 2. Hoàn chỉnh câu thơ

Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về

(Ca dao)

Bài 3. Đặc điểm truyện đồng thoại

Là thể loại văn học dành cho thiết nhi

Nhân vật truyện đồng thoại thường là loài vật hoặc đồ vật được nhân hoá.

Chúng vừa phản ánh đặc điểm sinh hoạt của loài vật vừa thể hiện đặc điểm của con người.

Cốt truyện thường là một chuỗi các sự việc có quan hệ nhân quả với nhau chặt chẽ, xoay quanh nhân vật chính. (loài vật, đồ vật)

Lời người kể chuyện là lời của tác giả (người kể chuyện ngôi thứ ba) hoặc lời của nhân vật (người kể ngôi thứ nhất).

Bài 4: Hoàn thiện bảng

Biện pháp tu từ

Khái niệm, tác dụng

Nhân hóa

là biện pháp tu từ gán thuộc tính của người cho những sự vật không phải là người nhằm tăng tính hình tượng, tính biểu cảm của sự diễn đạt.

So sánh

là đối chiếu sự vật này với sự vật khác trên cơ sở có nét tương đồng, làm tặng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

Ẩn dụ

là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Hoán dụ

là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Bài 5: Đặc điểm của cụm từ

   Cụm từ

                         Đặc điểm

Cụm danh từ

Cụm danh từ là tập hợp từ, gồm danh từ trung tâm và một số từ ngữ phụ thuộc đứng trước, đứng sau danh từ trung tâm ấy.

Cụm động từ

Cụm động từ là tập hợp từ, gồm động từ trung tâm và một số từ ngữ phụ thuộc đứng trước, đứng sau động từ trung tâm ấy.

Cụm tính từ

Cụm tính từ là tập hợp từ, gồm tính từ trung tâm và một số từ ngữ phụ thuộc đứng trước, đứng sau tính từ trung tâm ấy.

Bài 6. Ghép những thông tin về yêu cầu đối với bài văn tả cảnh sinh hoạt (Cột A) với tác dụng của nó (Cột B):

Cột A
Yêu cầu đối với kiểu bài

Cột B
Tác dụng
 

1. Giới thiệu thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt.

a. giúp cho cảnh sinh hoạt trở nên xác định hơn .

2. Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí

(từ xa đến gần, từ bao quát đến cụ thể).

b. giúp bài viết gợi được sự đồng cảm của người đọc .

3. Thể hiện hoạt động của con người trong không gian, thời gian cụ thể.

c. giúp người đọc hình dung rõ ràng, cụ thể hơn về hoạt động .

4. Gợi tả quang cảnh, không chí chung và những chi tiết tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt .

d. giúp người đọc dễ dàng theo dõi hoạt động được miêu tả .

5. Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, sinh hoạt.

đ. giúp người đọc hình dung được quang cảnh chung và điểm nổi bật của cảnh .

6. Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của người viết.

e.giúp người đọc có cái nhìn vừa bao quát vừa cụ thể về cảnh được tả .

 1 – a:

Giới thiệu thời gian và địa điểm diễn ra cảnh sinh hoạt: Giúp cho cảnh sinh hoạt trở nên xác định hơn.

2 – e:

Tả lại cảnh sinh hoạt theo trình tự hợp lí (Từ xa đến gần, từ diện đến điểm): Giúp người đọc có cái nhìn bao quát vừa cụ thể.

3 – d:

Thể hiện hoạt động của con người trong không gian, thời gian cụ thể: Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn.

4 – d:

Gợi tả quang cảnh, không khí chung và những chi tiết tiêu biểu của bức tranh sinh hoạt: Giúp người đọc theo dõi hoạt động được miêu tả dễ dàng hơn.

5 – c:

Sử dụng phù hợp các từ ngữ chỉ đặc điểm, tính chất, hoạt động: Giúp người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động.

6 – b:

Trình bày suy nghĩ, cảm nhận của người viết: Giúp bài viết gần gũi, gợi được sự đồng cảm ở người đọc.

Bài 7. Cảm xúc về một bài thơ lục bát

Trong bảng sau những đặc điểm nào thuộc về nội dung, đặc điểm nào thuộc về hình thức của đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ lục bát (làm vào vở):


Đặc điểm


Nội dung


Hình thức

Sử dụng ngôi thứ nhất để chia sẻ cảm xúc.

 

 

Đoạn văn thường do nhiều câu tạo thành, được đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng dấu câu dung để ngắt đoạn.

 

 

Có một câu chủ đề ( ở đầu hoặc cuối đoạn ) nêu nội dung khái quát toàn đoạn.

 

 

Mở đoạn: giới thiệu chung về bài thơ (nhan đề, tác giả, chủ đề, cảm xúc chung).

 

 

Thân đoạn: trình bày trọn vẹn về cảm xúc của người viết về nội dung, nghệ thuật bài thơ và nêu dẫn chứng cụ thể.

 

 

Kết đoạn: khẳng định lại cảm xúc về ý nghĩa của bài thơ đối với bản thân.

 

 

Bài 8. Truyện cổ tích và kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân

Điểm giống và khác nhau giữa bài kể lại một truyện cổ tích và kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân là :

Giống nhau:

  • Đều có nhân vật và diễn biến các sự việc...,
  • Đều đảm bảo ba phần của bài làm văn: mở bài, thân bài, kết bài.

Khác nhau

Kiểu bài kể lại truyện cổ tích

Kiểu bài kể lại một trải nghiệm của bản thân

- Về ngôi kể: Thường kể theo ngôi thứ ba

-Về nhân vật: nhân vật có thể là người bình thường, có thể là ông Tiên, bà Tiên,...

- Về sự việc: Thường được trình bày  theo trình tự thời gian;

- Đảm bảo kể được đầy đủ các sự việc quan trọng trong truyện, đặc biệt các yếu tố kì ảo, hoang đường.

- Bố cục:

+ Mở bài: Giới thiệu truyện cổ tích được kể.

+ Thân bài: Giới thiệu nhận vật , hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. Trình bày những sự việc xảy ra trong câu chuyện theo trình tự thời gian

+ Kết bài: Nêu cảm nghĩ  về truyện vừa kể.

 

- Về ngôi kể: Thường kể theo ngôi thứ nhất để chia sẻ trải nghiệm của bản thân

- Về nhân vật: nhân vật tôi(người kể chuyện)

- Về các sự việc:

+ Trình bày sự việc theo trình tự hợp lý

+ Kết hợp kể với tả

-Nêu ý nghĩa của trải nghiệm  đối với bản thân.

- Bố cục:

+ Mở bài: Giới thiệu trải nghiệm bản thân.

+ Thân bài: Trình bày diễn biến của sự việc.

+ Kết bài: Nêu được ý nghĩa của trải nghiệm đối với người viết.

 

Bài 9. Cách trình bày một vấn đề

Trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, ta cần trả lời các câu hỏi như:

Người nghe là ai? Vì nếu xác định được đối tượng người nghe sẽ hiểu được nhu cầu, Từ đó sẽ xác định được cách người nói hoặc trình bày một vấn đề hiệu quả hơn trong việc đáp ứng nhu cầu của người nghe cũng như bản thân mình.

Mục đích nói là gì? Sẽ giúp người nói hoặc trình bày một vấn đề biết được đâu là ý chính, đâu là ý phụ, ý nào bắt buộc phải nói, ý nào cần nói, ý nào nên nói. Thông thường cần ưu tiên nói những ý bắt buộc trước, nếu còn thời gian thì sẽ cho thêm các ý cần nói, các ý nên nói để nói hoặc trình bày sau cùng. Việc xác định được mục đích nói sẽ giúp cho việc tổ chức và thể hiện các phần sao cho hiệu quả nhất.

Nội dung nói là gì? Việc xác định nội dung nói sẽ giúp bài thuyết trình đ đúng trọng tâm, không lan man và người nghe sẽ nắm bắt vấn đề mà người nói trình bày.

  • Thời gian nói bao lâu? Hướng tới việc nói đúng trọng tâm, không lan man, lạc chủ đề khi trình bày.
  • Vấn đề được trình bày ở đâu? Việc xác định địa điểm trình bày cũng rất quan trọng. Vì địa điểm trình bày ảnh hưởng đến các yếu tố âm lượng của lời, các tiết bị kèm theo khi nói cũng như quá trình theo dõi của người nghe.
  • Từ các vấn đề nêu trên , có thể kết luận rằng, trước khi nói hoặc trình bày một vấn đề, nếu ta trả lời đúng và đủ các câu hỏi thì việc nói hoặc trình bày một vấn đề sẽ đạt kết quả tốt đối với người nói lẫn người nghe.

Bài 10.

 Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ). Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ này sẽ giúp cho nghĩa của câu trở nên rõ ràng, cụ thể hơn.

Mở rộng các câu:

a)Trời mưa như trút nước. (mở rộng vụ ngữ bằng cụm động từ)

b)Mùa hè, ở Nghệ An, có những đợt gió lào thổi rất mạnh. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ)

c)Nó đang đọc sách truyện Dế Mèn phiêu lưu ký của nhà văn Tô Hoài. (biến vị ngữ có cụm từ thông tin chưa cụ thể thành cụm danh từ có thông tin cụ thể hơn, chi tiết hơn)

d)Mùa xuân xinh đẹp đã về. (biến chủ ngữ thành cụm danh từ)

Bài 11.

Để lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản, người viết hoặc người nói cần thực hiện các thao tác sau:

  • Thứ nhất cần xác định nội dung cần diễn đạt.
  • Thứ hai cần huy động các từ ngữ đồng nghĩa, gần nghĩa, từ đó lựa chọn những từ có chức năng diễn đạt chính xác nhất nội dung muốn thể hiện;
  • Thứ ba, chú ý kết hợp hài hoà giữa từ ngữ được lựa chọn với những từ ngữ được sử dụng trước và sau nó trong cùng một câu (đoạn) văn;

Lựa chọn từ thích hợp điền vào trong các câu như sau:

  1. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem.
  2. Cô con gái út của phú ông đồng ý lấy Sọ Dừa.
  3. Nhút nhát là nhược điểm vốn có của cậu ấy.
  4. Ông đang miệt mài tạc một pho tượng bằng đá.

Giải thích:

  1. Chọn từ nồng nhiệt thể hiện sự ủng hộ, động viên từ phía người khác dành cho mình.
  2. Chọn từ đồng ý thể hiện sự bằng lòng, không bị ép buộc của cô út với trước lời xin cưới của gia đình Sọ Dừa.
  3. Chọn từ nhược điểm để chỉ những hạn chế vốn có ở con người, còn khuyết điểm là để chỉ những thiếu sót, hạn chế mà mình đang gặp phải.
  4. Chọn từ tạc vì từ tạc chỉ sử dụng với chất liệu làm từ đá.

Bài 12. Sự giống nhau và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ

Sự giống nhau và khác nhau giữa ẩn dụ và hoán dụ như sau:

Phân
biệt


Ẩn Dụ


Hoán dụ

 

 

- Giống nhau về sự chuyển đổi tên gọi chức năng .

 

- Cả ẩn dụ và hoán dụ đều lấy tên sự vật, hiện tượng này (A) để gọi tên sự vật, hiện tượng khác (B): dùng B để chỉ A.

- Cả ẩn dụ và hoán dụ đều dựa trên sự so sánh hai sự vật có nét chung (so sánh ngầm).

- Cả hai biện pháp tu từ đều có tác dụng gợi hình và gợi cảm.

Ví dụ:

- Ẩn dụ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

+Ăn quả (A) - Người hưởng thụ thành quả (A).

+ trồng cây (B) - Người tạo dựng thành quả (B).

- Hoán dụ: Quê hương cách mạng dựng nền cộng hòa.

+ Quê hương cách mạng (B).

+ Căn cứ địa cách mạng (A) dấu hiệu của sự vật được nói đến.

 

 

- Khác nhau về quan hệ giữa các sự vật được chuyển đổi tên gọi.

- Nét chung giữa A và B được xác định định trên quan hệ tương đồng như sau:

- Về hình thức:

Ví dụ: Ông trời

Mặc áo giáp đen

Ra trận

Muôn nghìn cây mía

Múa gươm

                 (Trần Đăng Khoa)

- Về cách thức

Ví dụ: Ăn quả nhớ kẻ trồng cây.

- Về phẩm chất

Ví dụ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ

                      (Viễn Phương)

- Về cảm giác

Ví dụ: Cha lại dắt con đi trên cát mịn

Ánh nắng chảy đầy vai.

       (Hoàng Trung Thông)

-Nét chung giữa A và B được xác định định theo quan hệ tương cận như sau:

- B (bộ phận) - A (toàn thế): gọi tên một bộ phận thay cho toàn thể

Ví dụ: Bàn tay ta làm nên tất cả

Có sức người, sỏi đá cũng thành cơm

                         (Hoàng Trung Thông)

- Quan hệ giữa vật chứa đựng (B) và vật bị chứa đựng (A): gọi tên vật chứa thay cho vật bị chứa đựng.

Ví dụ: Minh về với Bác đường xuôi

Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ người.

                                         (Tố Hữu)

- Quan hệ giữa dấu hiệu của sự vật (B) và sự vật (A): gọi tên dấu hiệu sự vật thay thế cho sự vật.

Ví dụ: Áo chàm đưa buổi phân ly

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.

 (Tố Hữu)

Quan hệ giữa cái cụ thể (B) và cái trừu tượng (A), gọi tên cái cụ thể thay cho cái trừu tượng

Ví dụ: Vì lợi ích mười năm trồng cây

Vì lợi ích trăm năm trồng người.

       ( Hồ Chí Minh)

Bài 13.

a) Hình ảnh mặt trời trong câu: Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng là ẩn dụ chỉ người con. Người mẹ xem đứa con chính là mặt trời của mình, là ánh sáng, là niềm tin, là hạnh phúc và hy vọng của mình.

b) Hình ảnh lửa lựu trong câu: Đầu tường lửa lưu lập lòe đơm bông là ẩn dụ chỉ khóm lựu đầu tường đã nở hoa rực rỡ như ngọn lửa;

c) Hình ảnh đôi dép cũ trong câu: Nhớ đôi dép cũ nặng công ơn là hình ảnh hoán dụ chỉ Bác Hồ, người đã hy sinh cả cuộc đời vì dân tộc nhưng sống rất giản dị, khiêm tốn.

Bài 14. Tìm rạng ngữ trong đoạn văn

Trạng ngữ trong đoạn văn là:

  • Vào thời giặc Minh đặt ách đô hộ ở nước Nam là trang ngữ chỉ thời gian, xa thời điểm diễn ra câu chuyện.
  • để đánh giặc là trạng ngữ chỉ mục đích và ý nghĩa của việc Long Quân cho bé quân Lam Sơn mượn gươm thân đánh giặc.

Biên soạn: GV Phạm Thị Hải

SĐT: 0349731104 (bạn đọc thắc mắc liên hệ)

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Phạm Thị Hải

Bài 9: Ôn Tập Trang 130