Picture of the author
Picture of the author
SGK CTST Ngữ Văn 7»Bài 2: Bài Học Cuộc Sống (Truyện Ngụ Ngô...»Bài 4: Biết Người, Biết Ta

Bài 4: Biết Người, Biết Ta

Nội dung bài Biết Người, Biết Ta văn 7 bộ SGK CTST bao gồm bố cục, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật và tóm tắt nội dung một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

I. Trải nghiệm cùng văn bản

1. Đọc hiểu

SGK trang 40

2. Tác giả, tác phẩm

Thể loại: Ca dao, dân ca

Phương thức biểu đạt: biểu cảm

II. Suy ngẫm và phản hồi

1. Biện pháp tu từ trong văn bản 1 và 2

  1. Nực cười châu chấu đá xe
    Tưởng rằng chấu ngã ai dè xe nghiêng.
  1. Con sắt đập ngã ông Đùng
    Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay.

Biện pháp tu từ: nói quá

Tác dụng: phóng đại tính chất của sự việc nhằm tăng sức biểu cảm, nhấn mạnh vấn đề và gây ấn tượng cho người đọc.

2. Bài học rút ra qua văn bản 3

Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng,
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn,
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây?

biet-nguoi-biet-ta-van7

Bài học rút ra: Bài học về sự khoe khoang.

  • Lời tự khoe của trăng hay đèn đều đáng ngờ vì cả hai đều có những hạn chế của mình khi đối mặt với thử thách (nây che, gió thổi)
  • Trăng chỉ sáng tỏ khi bầu trời không mây, đèn chỉ đủ sáng trong căn phòng không gió hoặc được che chắn cẩn thận.

Ý nghĩa: Tác giả muốn mượn hình ảnh của trăng, đèn, gió để nói về thái độ và cách ứng xử của con người trong cuộc sống. Mỗi người đều có những năng lực và thế mạnh riêng, ta không nên khoe khoang, so bì, cho mình là giỏi hơn và coi thường người khác vì mỗi người có điểm mạnh ở từng lĩnh vực khác nhau, có người này, người kia.

3. Mục đích sáng tác

So sánh mục đích của truyện ngụ ngôn với ba văn bản trên.

Điểm giống nhau: Mục đích sáng tác ba văn bản trên giống với mục đích sáng tác các truyện ngụ ngôn ở chỗ đều giàu tính triết lí, các bài học thường được gợi ra từ một tình huống, một sự việc nào đó.

Điểm khác nhau: (chủ yếu do thể loại quy định).

  • Truyện ngôn dù ngắn gọn vẫn có đầu có cuối, có sự phát triển của sự việc, câu chuyện, thái độ của người nói thường được bộc lộ gián tiếp thông qua việc kể chuyện.
  • Các văn bản trên dù có tình huống, sự việc vẫn là thể loại trực tiếp bộc lộ thái độ quan niệm của tác giả.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Tác giả muốn mượn hình ảnh của trăng, đèn, gió để nói về thái độ và cách ứng xử của con người trong cuộc sống. Mỗi người đều có những năng lực và thế mạnh riêng, ta không nên tự kiêu, so bì, cho mình là giỏi hơn và coi thường người khác vì mỗi người có điểm mạnh ở từng lĩnh vực khác nhau, có người này, người kia.

2. Nghệ thuật

Ngôn ngữ giàu hình ảnh

Sử dụng các biện pháp ẩn dụ, nhân hóa, nói quá làm nổi bật các sự vật trong các bài thơ.

 IV. Luyện tập, củng cố, mở rộng

Câu 1: Bài tập trắc nghiệm

1. Văn bản “Nực cười châu chấu đá xe/ Tưởng rằng chấu ngã xe ai dè xe nghiêng” được viết theo thể thơ nào?

  1. Tự do.
  2. Lục bát.
  3. Song thất lục bát.
  4. Thất ngôn bát cú.

2. Châu chấu trong câu “Nực cười châu chấu đá xe” là con vật như thế nào?

  1. Côn trùng có cánh, chân khớp, thân hình tròn trịa, màu sắc tươi sáng, có ích lợi đối với nhà nông.
  2. Côn trùng có cánh màu xanh lá cây nhạt hoặc nâu nhạt, có lợi nhiều hơn có hại vì chúng tiêu diệt nhiều côn trùng có hại cho cây.
  3. Côn trùng có cánh, cơ thể hình trụ, đầu tronf và cặp râu dài, có 3 màu chính đặc trưng là: đen huyền, nâu đỏ và vàng nghệ, có lợi nhiều hơn có hại.
  4. Côn trùng cánh thẳng đầu tròn, thân mập, màu nâu và màu vàng, nhảy giỏi, ăn hại lúa.

3. Văn bản “Nực cười châu chấu đá xe/Tưởng rằng chấu ngã xe ai dè nghiêng” sử dụng biện pháp tu từ gì?

  1. So sánh.
  2. Nhân hóa.
  3. Nói quá.
  4. Hoán dụ.

4. Câu “Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay” sử dụng biện pháp tu từ gì?

  1. Nói quá.
  2. Nhân hóa.
  3. Tương phản.
  4. Hoán dụ.

5. Nội dung chính của văn bản “Con sắt đập ngã ông Đùng/ Đắp mười chiếc chiếu không cùng bàn tay” là gì?

  1. Cần biết lượng sức mình, không được chủ quan.
  2. Cần hiểu đối phương để biết cách chinh phục đối phương.
  3. Không được coi thường người khác.
  4. Nếu nhỏ yếu mà biết đánh một lực to lớn và khỏe mạnh một cách bất ngờ thì vẫn có thể thắng.

6. Câu “Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng” trong văn bản 3, sử dụng biện pháp tu từ nào?

  1. Nhân hóa, so sánh.
  2. Nhân hóa, hoán dụ.
  3. Nhân hóa, nói giảm.
  4. Nhân hóa, tương phản.

7. Câu “Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?” sử dụng biện pháp tu từ nào?

  1. Nhân hóa
  2. Câu hỏi tu từ
  3. Nói giảm
  4. Nói quá.

8. Văn bản 3 sử dụng các biện pháp tu từ nào?

  1. Nhân hóa, so sánh,ẩn dụ, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc.
  2. Nhân hóa, hoán dụ, ẩn dụ, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc.
  3. Nhân hóa, so sánh, nói giảm, câu hỏi tu từ, điệp cấu trúc.
  4. Nhân hóa, so sánh, ẩn dụ, nói quá, điệp cấu trúc.

9. Nội dung chính của văn bản 3 là gì?

  1. Biết thể hiện được điểm mạnh của mình trước người khác.
  2. Mong muốn có sự bình đẳng, công minh, luôn biết mình biết ta mà sống.
  3. Trong cuộc sống, không nên kiêu căng.
  4. Trong cuộc sống cần khiêm tốn.
Đáp án câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: B

Câu 2: D

Câu 3: C

Câu 4: A

Câu 5: D

Câu 6: A

Câu 7: B

Câu 8: A

Câu 9: B  

Câu 2: Tự luận

Lão Tử cho rằng “Kẻ biết người là người khôn, kẻ biết mình là người sáng”. Em hãy viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ về câu nói trên.

Gợi ý làm bài:

Lão Tử- nhà triết học nổi tiếng của Trung Quốc đã nói: “Kẻ biết người là người khôn, kẻ biết mình là người sáng”. Câu nói trên có ý nghĩa vô cùng sâu sắc, là bài học rất cần thiết trong cuộc đời chúng ta. Trước tiên ta phải biết vì sao Lão Tử bảo: “Kể biết người là người khôn” sở dĩ “Kẻ biết người là người khôn” vì ta có hiểu rõ người dó, biết được tâm tính, sở thích, cách sống của người đó thì ta mới có cách quan hệ thích hợp. Điều thứ hai mà ta cần hiểu rõ ở đây là: “Kẻ biết mình là người sáng”. Kẻ biết mình là kẻ hiểu rất rõ về chính mình, biết mình có được nhữnu năng lực gì, có thể làm được những việc gì phù hợp với năng lực của mình, hoàn cảnh của mình thì mới thành công được. Tóm lại, câu nói “Kẻ biết người là người khôn, kẻ biết mình là người sáng” là một chân lí, là một bài học sâu sắc cho chúng ta trong cuộc sống. Câu nói ấy của Lão Tử giúp chúng ta biết nhìn người, nhìn mình để hiểu người, hiểu mình để mà sống một cuộc sống tốt đẹp hơn.


Giáo viên biên soạn: Nguyễn Tiến Lực

Đơn vị: Trung tâm Đức Trí – 0286 6540419

Tác giả: Nguyễn Tiến Lực

Bài 3: Những Tình Huống Hiểm Nghèo
Bài 5: Thực Hành Tiếng Việt - Dấu chấm lửng