Picture of the author
Picture of the author
SGK CTST Ngữ Văn 7»Bài 5: Từng Bước Hoàn Thiện Bản Thân (Vă...»Bài 10: Ôn Tập Cuối Học Kì 1: Đọc và tiế...

Bài 10: Ôn Tập Cuối Học Kì 1: Đọc và tiếng Việt

Lý thuyết bài Ôn Tập Cuối Học Kì 1: Đọc và tiếng Việt môn Văn 7 bộ sách giáo khoa CTST. Nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và bài tập minh họa một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

Soạn bài Đọc và tiếng Việt SGK Ngữ văn 7 tập 1 - Chân trời sáng tạo

Câu 1 trang 121 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Trình bày ngắn gọn đặc điểm các thể loại đã được học ở học kì I bằng cách hoàn thành bảng sau:

Thể loại

Đặc điểm

Thơ bốn chữ

+ Mỗi dòng có 4 chữ. 

+ Thường có nhịp 2/2.

+ Không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ và số khổ trong một bài thơ.

+ Sử dụng đan xen vần chân và vần lưng.

Thơ năm chữ

+ Mỗi dòng có năm chữ.

+ Nhịp 3/2 hoặc 2/3.

+ Không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ và số khổ trong một bài thơ.

+ Sử dụng đan xen vần chân và vần lưng.

Truyện ngụ ngôn

+ Là truyện kể ngắn gọn, hàm súc. 

+ Viết bằng văn xuôi hoặc văn vần.

+ Truyện đưa ra bài học về cách nhìn nhận sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống.

+ Đề tài: vấn đề đạo đức, cách ứng xử.

+ Nhân vật: loài vật, đồ vật hoặc con người.

+ Cốt truyện: xoay quanh một sự kiện để đưa ra bài học hoặc lời khuyên.

+ Tình huống truyện là tình thế làm nảy sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc lộ tính cách.

Tùy bút

+ Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả.

+ Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống. 

Tản văn

+ Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng.

+ Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội.

Văn bản giới thiệu một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động

+ Văn bản thông tin.

+ Nhằm giúp người đọc hiểu được mục đích, ý nghĩa, quy cách thực hiện.

+ Bố cục rõ ràng, các đề mục kết hợp hiệu quả phương tiện ngôn ngữ với phương tiện phi ngôn ngữ.

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

+ Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học.

+ Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,..

+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

+ Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.

Câu 2 trang 121,122 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Đọc văn bản Ve và kiến và thực hiện các yêu cầu phía dưới:

Ve và kiến

Ve sầu kêu ve ve

Suốt mùa hè

Đến kì gió bấc thổi

Nguồn cơn thật bối rối

Một miếng cũng chẳng còn

Ruồi bọ không một con

Vác miệng chịu khúm núm

Sang chị kiến hàng xóm

Xin cùng chị cho vay

Dăm ba hạt qua ngày

Từ nay sang tháng hạ

Em lại xin đem trả

Trước thu, thề đất trời!

Xin đủ cả vốn lời

Tính kiến ghét vay cậy

Thói ấy chẳng hề chi

Nắng ráo chú làm gì?

Kiến hỏi ve như vậy

Ve rằng: Luôn đêm ngày

Tôi hát, thiệt gì bác!

Kiến rằng: Xưa chú hát

Nay thử múa coi đây.

(La Phông-ten, Nguyễn Văn Vĩnh dịch)

a. Văn bản trên thuộc thể loại nào? Dựa vào những dấu hiệu nào để xác định như vậy?

b. Tóm tắt văn bản trên bằng một đoạn văn ngắn

c. Nêu nhận xét của em về hai nhân vật ve và kiến

d. Xác định chủ đề của văn bản

Trả lời:

a. Văn bản trên thuộc thể loại truyện ngụ ngôn.

Dựa vào những dấu hiệu: 

  • Tình huống truyện: Khi mùa đông đến, ve sầu vốn dĩ mải mê ca hát suốt mùa hè trước đó nên không kịp chuẩn bị lương thực. Ve sầu đành vác bụng đói đến nhà kiến xin vay gạo qua ngày. Cuộc đối thoại sau đó giữa ve và kiến đã bộc lộ rõ ve là người không biết tính toán, lo cho tương lai mà chỉ ham vui đùa trước mắt. Việc mải mê múa hát, vui chơi ở mùa hạ rõ ràng không thể giúp ve no ấm trong mùa đông giá rét. Tình huống truyện được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt mà qua đó đặc điểm, tính cách của nhân vật và tư tưởng của nhà văn được bộc lộ rõ nét
  • Nhân vật: ve và kiến. Đây là loài vật, không có tên riêng và được gọi bằng danh từ chung. Từ hành động, lời nói, suy nghĩ của ve và kiến, người đọc có thể rút ra một số bài học trong cuộc sống như: cần biết tiết kiệm, lập kế hoạch, tính toán, hoạch định cho tương lai, tránh chuyện mải mê chơi đùa mà bị động trước những biến cố, khó khăn xảy ra trong cuộc sống.
  • Cốt truyện: Xoay quanh sự việc vào một ngày mùa đông, ve sầu đến nhà kiến vay gạo ăn vì trước đó chỉ mải mê đùa hát không lo chuẩn bị lương thực. Kiến tỏ thái độ không thích “thói vay cậy” của ve và có ý mỉa mai ve về việc sao không dùng tài múa hát để kiếm ăn vào mùa đông. Qua các sự việc ấy, tác giả muốn gửi đến người đọc một bài học về cuộc sống.
  • Không gian: không gian sinh sống quen thuộc của ve và kiến (có thể là trong một khu vườn, khu rừng, …)
  • Thời gian: mùa đông

b. Tóm tắt

Mùa đông đến, ve sầu không có nơi trú rét, không có thức ăn phải đến nhà kiến xin vay. Kiến ghét thói vay cậy nên hỏi ve suốt mùa hè đã làm gì. Ve nói suốt mùa hè ve ca hát còn kiến thì bảo để kiến múa cho ve xem.

c. Nhận xét

Ve là một kẻ đam mê ca hát, lười biếng, không chịu làm lụng, không biết tiết kiệm, tính toán, lo toan, hoạch định cho tương lai, chỉ ham mê vui ca

Kiến: là một người chăm chỉ, cần mẫn, khôn khéo và thông minh, biết nhìn xa trông rộng, tính toán lo cho tương lai

d. Chủ đề

Bài học về việc chủ động lập kế hoạch, tính toán cho tương lai của bản thân, phòng khi gặp khó khăn, bất trắc.

Câu 3 trang 122 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Đọc diễn cảm một bài thơ hoặc đoạn thơ bốn chữ hoặc năm chữ mà em yêu thích. Nêu ấn tượng của em về bài thơ, đoạn thơ ấy

Trả lời:

Sưu tầm các bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải), Lượm (Tố Hữu), Ông đồ (Vũ Đình Liên), Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh), ...

Để nêu ấn tượng về bài thơ hoặc đoạn thơ bốn chữ, năm chữ, Hs cần:

  • Giới thiệu được đoạn thơ hoặc tên bài thơ
  • Trình bày ấn tượng của cá nhân về đoạn thơ hoặc bài thơ ấy: có thể là ấn tượng về đặc điểm nội dung (đề tài, chủ đề, chi tiết, tình cảm, cảm xúc, …) hoặc đặc điểm hình thức (vần, nhịp, hình ảnh, từ ngữ, biện pháp nghệ thuật, …) của bài thơ.
  • Trích dẫn một số từ ngữ, hình ảnh, câu thơ, …từ đoạn thơ/bài thơ để làm rõ cho ấn tượng của em.

Câu 4 trang 122 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Nêu nhận xét về tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn (A-đam Khu) hoặc Cách ghi chép để nắm nội dung bài học (Du Gia Huy)

Trả lời:

Tác dụng của việc kết hợp sử dụng phương tiện giao tiếp ngôn ngữ với phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin qua văn bản Chúng ta có thể đọc nhanh hơn (A-đam Khu) là:

  • Văn bản trở nên rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu hơn.
  • Những phần không thể diễn đạt được bằng ngôn ngữ thì đã có phương tiện phi ngôn ngữ như: hình ảnh minh họa khiến cho việc đọc hiểu vẫn diễn ra một cách thuận lợi.

Câu 5 trang 122 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Qua việc đọc các văn bản Em bé thông minh - nhân vật kết tinh trí tuệ dân gian (Trần Thị Ân), Hình ảnh hoa sen trong bài ca dao “Trong đầm gì đẹp bằng sen” (Hoàng Tiến Tựu), Sức hấp dẫn của truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” (Minh Khuê), em rút ra những lưu ý gì trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học?

Trả lời:

Em rút ra những lưu ý trong cách đọc hiểu văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học là: 

  • Đọc theo thứ tự từ lớn đến bé: vấn đề được bàn luận, ý kiến lớn, ý kiến nhỏ, lí lẽ và dẫn chứng.
  • Tìm hiểu được đặc điểm cơ bản của văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học trong từng tác phẩm.
  • Tìm hiểu các chi tiết phải theo tuần tự hợp lý

Câu 6 trang 122 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Dựa vào bảng sau, hãy nêu tên các văn bản, đoạn trích ở phần Đọc mở rộng theo thể loại trong học kì I theo đúng các thể loại.

Trả lời:

Bài học

Thể loại

Tên văn bản, đoạn trích đọc mở rộng

1

Thơ

Con chim chiền chiện (Huy Cận)

2

Truyện ngụ ngôn

Chân, tay, tai, mắt, miệng.

3

Tùy bút, tản văn

Mùa phơi sân trước (Nguyễn Ngọc Tư)

4

Văn bản thông tin

Phòng tránh đuối nước (Nguyễn Trọng An)

5

Văn bản nghị luận

Sức hấp dẫn của truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng (Minh Khuê)

Câu 7 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Đọc đoạn văn và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

(1) Người nhà quê hồi mình con nít toàn người nghèo, sân nhà quê hồi ấy cũng rặt sân đất, nên nhà nào cũng cặm cái giàn trước nhà, suốt sáu tháng mưa, sân chìm trong nước cũng có chỗ mà đem phơi củi, hay gối, chiếu. (2) Những ngày hửng nấng trên giàn luôn có thứ gì đó ngóng nắng, khi cám mốc, khi thì mớ bột gạo thừa trong lúc làm bánh, khi thì mớ cơm nguội hay mớ lá dừa khô dùng để nhen lửa, vì nắng ngun ngút trên mặt, gió lộng phía lưng. (4) Những nhà có sân rộng người ta còn phơi lúa trên giàn, lúa khô đem vô bồ được mấy hôm đã thấy trên mặt sân xâm xấp nước lúa rày đã lấm tấm xanh. (5) Qua nhà nào có trẻ nhỏ gặp những tấm chiếu manh con con nằm uống nắng.

(Nguyễn Ngọc Tư, Mùa phơi sân trước)

a. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đọan văn trên.

b. Xác định và nêu chức năng của các phó từ có trong các câu (2), (4).

c. Tìm ít nhất ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn trên.

d. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn trên là gì? Theo em, trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên có giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt hay không? Vì sao?

Trả lời:

a. Công dụng dấu chấm lửng: 

Tỏ ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

b. Các phó từ có trong các câu (2), (4):

Câu

Phó từ

Chức năng

2

Những, luôn

Những bổ sung cho danh từ ngày, ý nghĩa: số lượng

Luôn bổ sung cho động từ có, ý nghĩa: một cách lặp lại nhiều lần hoặc liên tiếp không ngớt

1

Những, còn, đã

Những bổ sung cho danh từ nhà, ý nghĩa: số lượng

Còn bổ sung cho động từ phơi, ý nghĩa: khẳng định về một hành động, tính chất nào đó, cả trong trường hợp được nêu ra để đối chiếu, so sánh. Lưu ý: còn trong trường hợp này không phải từ dùng để biểu thị sự tiếp diễn của hành động, trạng thái.

Đã bổ sung ý nghĩa cho từ thấy và tính từ lấm tấm. ý nghĩa: chỉ thời gian

 

c. Ba từ địa phương Nam Bộ có trong đoạn văn trên: hồi, mau, rặt, cặm, vô, …

d. Chủ đề xuyên suốt đoạn văn: Kể về công dụng của giàn phơi ở nhà quê thuở trước. Trình tự sắp xếp các câu trong đoạn văn trên hợp lý, giúp chủ đề được liền mạch, thông suốt. Câu đầu khái quát việc ở quê hồi ấy, nhà nào cũng có giàn phơi trước nhà. Các câu sau lần lượt miêu tả cụ thể, chi tiết những thứ được phơi trên những chiếc giàn ấy.

Câu 8 trang 123 SGK Ngữ văn lớp 7 tập 1 - CTST

Đọc đoạn trích và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Chi tiết trong văn bản thông tin là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ thông tin chính. Trong văn bản thông tin, thông tin cơ bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa-pô. Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các phần, các đoạn lớn nhỏ trong văn bản, bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ (số liệu sơ đồ, hình ảnh, bảng biểu, ...). Khái niệm “chi tiết” được hiểu linh hoạt theo nhiều cấp độ. Có thể sơ đồ hóa các cấp độ như sau:

[Thông tin cơ bản => Thông tin chi tiết bậc 1 => Thông tin chi tiết bậc 2 => v.v.]

a. Xác định các thuật ngữ có trong đoạn văn trên. Đây là các thuật ngữ của ngành khoa học nào?

b. Giải thích ý nghĩa của từ ngữ được in đậm trong đoạn văn trên. Em hãy tìm thêm một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt “hóa”

Trả lời:

a. Các thuật ngữ có trong đoạn văn trên là: Chi tiết, nhan đề, sa-pô, ngôn ngữ, phi ngôn ngữ, sơ đồ hóa.

⇒ Các thuật ngữ của ngành khoa học xã hội (Ngữ văn)

b. Ý nghĩa của các từ được in đậm trong đoạn văn trên là: 

  • Hóa: Yếu tố gốc Hán ghép sau để cấu tạo động từ, có nghĩa trở thành hoặc làm cho trở thành, trở nên hoặc làm cho trở nên có tính chất nào đó (ví dụ: đô thị hóa, công nghiệp hóa…)
  • Sơ đồ hóa: chuyển một nội dung nào đó thành dạng sơ đồ. Một số từ ngữ có chứa yếu tố Hán Việt: Việt hóa, đơn giản hóa, phức tạp hóa, sân khấu hóa, tự động hóa

Biên soạn: Nguyễn Tiến Lực

SĐT: 0975538382 (bạn đọc thắc mắc liên hệ)

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Nguyễn Tiến Lực

Bài 9: Ôn Tập Trang 120
Bài 11: Ôn Tập Cuối Học Kì 1: Viết, Nói Và Nghe