Picture of the author
Picture of the author
SGK CTST Ngữ Văn 7»Bài 2: Bài Học Cuộc Sống (Truyện Ngụ Ngô...»Bài 5: Thực Hành Tiếng Việt - Dấu chấm l...

Bài 5: Thực Hành Tiếng Việt - Dấu chấm lửng

Lý thuyết Thực Hành Tiếng Việt - Dấu chấm lửng môn Văn 7 bộ sách giáo khoa CTST. Nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và bài tập minh họa một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

I. Tri thức tiếng Việt

1. Dấu chấm lửng là gì?

Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết.

thuc-hanh-tieng-viet-dau-cham-lung-van7
Dấu chấm lửng (dấu ba chấm)

2. Công dụng của dấu chấm lửng

Ví dụ 1:

Các nhân vật hầu như không có tên riêng, thường được người kể chuyện gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, sói, cừu, cây sậy, thầy bói, bác nông dân, …     

🡪 Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó.

Ví dụ 2:

- Nam, sao sáng nay con lại ngủ trên lớp?

- Thưa mẹ, (Nam cúi đầu, giọng lí nhí) tại vì... tại vì... tối qua con xem phim rất khuya ạ!

🡪 Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

Ví dụ 3:

Trước đây, ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, sân khấu cho rối nước là...ao làng. Ghế ngồi của khán giả là... thảm cỏ quanh ao.

🡪 Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Ví dụ 4:

Nước từ trên núi Tiên giội như thác, trắng xóa, qua suối Cộc xóm Đông tràn sang suối xóm Trại chúng tôi. [...] Trẻ con chúng tôi la ó, té nhau, reo hò.

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

🡪 Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Ví dụ 5:

Thấy trời đã sáng. Chú gà trống cất cao giọng gáy lên một tiếng dài ò… ó… o...

🡪 Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

II. Thực hành tiếng Việt

Câu 1. Nêu công dụng của dấu chấm lửng được sử dụng trong mỗi câu văn, đoạn văn dưới đây:

a. Gấu đến gần dí mõm vào tai người này ngửi, ngửi mãi,...

(Ê-dốp, Hai người bạn đồng hành và con gấu)

Trả lời: Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

b. Tối, cái Bảng giải chiếu manh giữa sân. Cả nhà ngồi ăn cơm trong hương lúa đầu mùa từ đồng Chõ thoảng về; trong tiếng sao sao diều cao vút của chú Chàng; trong dàn nhạc ve; trong tiếng chó thủng thẳng sủa giăng;...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Trả lời: Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

c. Bác tai gật đầu lia lịa:

- Phải, phải,...Bác sẽ đi với các cháu!

(Chân, Tay, Tai, Mũi, Miệng)

Trả lời: Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.

d. Những con chim mẹ bay chao chát theo anh Thả về tận nhà, gào thét mãi...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Trả lời: Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

đ. Ò...ó...o...

Phải thuyền quan trạng rước cô tôi về.

                                                                                            (Sọ Dừa)

Trả lời: Dấu chấm lửng biểu thị sự kéo dài của âm thanh gà gáy

e. Tôi quắc mắt:

- Sợ gì? Mày bảo tao sợ cái gì? Mày bảo tao còn biết sợ ai hơn tao nữa?

- Thưa anh, thế thì...hừ hừ...em xin sợ. Mời anh cứ đùa một mình thôi.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Trả lời: Dấu chấm lửng thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng, ngắt quãng.

Câu 2. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong hai đoạn thơ sau:

a. - Xin bệ hạ hãy nguôi cơn giận,

Xét lại cho tường tận kẻo mà...

(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)

Trả lời: Dấu chấm lửng thể hiện lời nói bỏ dở, ngập ngừng của Chiên con khi bị sói bắt nạt.

b. - Chính mày khuấy nước, ai quên đâu là

Mày còn nói xấu ta năm ngoái...

(La Phông-ten, Chó sói và chiên con)

Trả lời: Dấu chấm lửng thể hiện còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

Câu 3: Hãy chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa hai cách diễn đạt cùng một ý trong các ví dụ a1 và a2; b1 và b2 dưới đây. Em thích cách diễn đạt a1, b1 hay a2 và b2? Vì sao?

a1. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.

a2. Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như... một vị chúa tể.

b1. Nhưng bầu trời vẫn là bầu trời.

b2. Nhưng bầu trời vẫn là...bầu trời.

(Ếch ngồi đáy giếng)

Trả lời:

Điểm tương đồng

  •  a1, a2: Nói về sự kiêu ngạo, huênh hoang của chú
  • b1, b2: Nói về sự thật hiển nhiên của bầu trời

Điểm khác biệt

  • a1: Cách diễn đạt trần thuật liền mạch.
  • a2: Dấu chấm lửng làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung châm biếmvề sự ảo tưởng của ếch, khi coi mình là “chúa tể”.
  • b1: Cách diễn đạt trần thuật liền mạch.
  • b2: Dấu chấm lửng làm giãn nhịp câu văn, tạo nên sự bất ngờ, gây hứng thú cho người đọc về một sự thật hiển nhiên “bầu trời vẫn là bầu trời”.

Câu 4: Chỉ ra công dụng của việc sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn văn sau:

a. Cùng họ với diều hâu là quạ: quạ đen, quạ khoang. Lia lia láu láu như quạ dòm chuồng lợn. Không bắt được gà con, không ăn trộm được trứng, nó vào chuồng lợn [...]. Quạ vừa bay lên, chèo bẻo vây tứ phía, đánh. Có con quạ chết đến rũ xương...

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Trả lời:

Dấu chấm lửng đầu tiên: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Dấu chấm lửng thử hai: Thể hiện chỗ lời nói bị bỏ dở

b. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong [...], nhà ngoài [...] nghe; hêt một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lên hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.

(Nguyễn Hiến Lê, Hồi kí Nguyễn Hiến Lê)

Trả lời: Cả hai dấu chấm lửng đều dùng để biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Câu 5. Cách sử dụng dấu chấm lửng trong các đoạn trích dưới đây, có gì giống và khác cách sử dụng loại dấu câu này ở trường hợp a và b, bài tập 4?

a. Thế là tôi lặp lại trò chơi cho đến khi chú phải thốt lên:

- Thật không thể tin nổi, cháu có con mắt thần!

[...]

Thằng Tý hay đem cho bố tôi những trái ổi. Nó trèo cây giỏi lắm, nhà nó có một vườn ổi. Những trái ổi to được nó lựa để dành cho bố đều có bịch ni-lông bọc lại đàng hoàng. Những trái ổi như thế bao giờ cũng vừa to vừa mềm, cắn vào rất đã. Bố tôi ít khi nào ăn ổi, nhưng vì nó, bố ăn.

(Nguyễn Ngọc Thuận, Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)

Trả lời: Dấu chấm lửng: biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

b. Con gà mái cứ vào tầm này là nó đẻ xong. Nó bay khỏi ổ, chạy xuống đất tác ầm lên, cả xóm nghe tiếng: "Vừa đau vừa rát”. Con gà sống đứng ngơ ngác một lúc, rồi mổ mồi dỗ gà mái. Nó vừa mổ mồi nó vựa "cực..cực" ra vẻ thương gà mái. Hai con vịt bầu thì phớt lờ, vừa đủng đỉnh mang cái thân nặng nề, vừa toáng lên: "mặc...mặc", rồi chúng nhảy xuống vũng bùn bên vại nước, vẩy đục ngầu lên, không thấy mồi, chúng húc tung cả bãi húng dũi.

[...] 

Anh em chúng tôi rủ nhau đi tắm ở suối sau nhà. Qua mấy vườn sắn xanh biếc là đến gần suối. Tiếng nước chảy ào ào.

(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng)

Trả lời:

Dấu chấm lửng thứ nhất: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con gà trống.

Dấu chấm lửng thứ hai: Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng của con vịt.

Dấu chấm lửng thứ ba: Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

 III. Luyện tập, củng cố, mở rộng

Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nói về bài học mà em rút ra được từ một truyện ngụ ngôn, trong đó có sử dụng dấu chấm lửng

Hướng dẫn trả lời:

Câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng kể về cách nhìn nhận, đánh giá thế giới bên ngoài chỉ qua cái miệng giếng nhỏ hẹp của ếch. Truyện như ngầm phê phán những người vốn hiểu biết thì hạn hẹp mà lúc nào cũng xưng ta đây tài giỏi, hiểu biết nhiều thứ, tự cao, huênh hoang…Từ ý nghĩa mà câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng để lại, tự bản thân  em thấy cần phải khắc phục những hạn chế của mình. Đồng thời không ngừng học hỏi tích lũy thêm kinh nghiệm để có được tầm nhìn sâu rộng. Không nên chủ quan trong bất cứ việc gì, không kiêu ngạo vì những thứ đó sẽ dẫn đến thất bại trong sự nghiệp và cuộc đời của chúng ta.


Giáo viên biên soạn: Nguyễn Tiến Lực

Đơn vị: Trung tâm Đức Trí – 0286 6540419 

Tác giả: Nguyễn Tiến Lực

Bài 4: Biết Người, Biết Ta
Bài 6: Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng