Picture of the author
Picture of the author
SGK CTST Toán 6»Một Số Yếu Tố Thống Kê»Bài 6: Bài Tập Cuối Chương 4

Bài 6: Bài Tập Cuối Chương 4

Lý thuyết bài bài tập cuối chương 4 môn toán 6 bộ sách giáo khoa chân trời sáng tạo. Nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và bài tập minh họa một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

1. Thu thập và phân loại dữ liệu

a) Thu thập dữ liệu

- Những thông tin thu thập được như: số, chữ, hình ảnh,… được gọi là dữ liệu.

- Dữ liệu dưới dạng số được gọi là số liệu.

- Có nhiều cách để thu thập dữ liệu như quan sát, lập phiếu điều tra (phiếu hỏi),… hoặc thu thập từ những nguồn có sẵn như sách, báo, trang web,…

(SGK, trang 96)

b) Phân loại dữ liệu

Phân loại dữ liệu là sắp xếp thông tin theo những tiêu chí nhất định.

Ví dụ:

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-11

Quan sát hình trên, phân loại bình ga theo hai tiêu chí:

-  Nếu lấy tiêu chí là kích thước thì có hai loại bình ga:

+ Bình cỡ nhỏ: 8 bình.

+ Bình cỡ lớn: 2 bình.

-  Nếu lấy tiêu chí màu sắc thì có ba loại bình ga:

+ Màu hồng: 6 bình

+ Màu cam: 2 bình

+ Màu vàng: 2 bình

c) Tính hợp lí của dữ liệu

Để đánh giá tính hợp lí của dữ liệu, ta cần đưa ra các tiêu chí đánh giá, chẳng hạn như dữ liệu phải:

•    Đúng định dạng.

•    Nằm trong phạm vi dự kiến.

(SGK, trang 98)

2. Biểu diễn dữ liệu trên bảng

a) Bảng dữ liệu ban đầu

- Khi điều tra về một vấn đề nào đó, người ta thường thu thập dữ liệu và ghi lại trong bảng dữ liệu ban đầu.

* Chú ý: Để thu thập các dữ liệu nhanh chóng, trong bảng dữ liệu ban đầu ta thường viết tất cả các giá trị, nhưng để tránh sai sót, các giá trị khác nhau phải được viết tắt khác

nhau.

(SGK, trang 102)

Ví dụ:

Bảng viết tắt 4 món ăn sáng:

Món ăn sáng

Cơm tấm

Xôi

Bánh mì

Phở

Viết tắt

C

X

B

P

Bảng dữ liệu ban đầu về các món ăn sáng nay của các bạn tổ 3 lớp 6A3

B

B

P

C

X

B

C

B

X

B

b) Bảng thống kê

Bảng thống kê là một cách trình bày dữ liệu chi tiết hơn bảng dữ liệu ban đầu, bao gồm các hàng và các cột, thể hiện danh sách các đối tượng thống kê cùng với các dữ liệu

của đối tượng đó.

(SGK, trang 102)

Ví dụ:

Bảng 2: Thống kê về món ăn sáng nay của các bạn tổ 3 lớp 6A4

Món ăn sáng

Số bạn chọn

Cơm tấm

2

Xôi

2

Bánh mì

5

Phở

1

3. Biểu đồ tranh

a) Ôn tập và bổ sung kiến thức về biểu đồ tranh

Biểu đồ tranh sử dụng biểu tượng hoặc hình ảnh để thể hiện dữ liệu. Biểu đồ tranh có tính trực quan, dễ hiểu. Trong biểu đồ tranh, một biểu tượng (hoặc hình ảnh) có thể

thay thế cho một số các đối tượng.

(SGK, trang 105)

Ví dụ: Trong biểu đồ tranh ở hình dưới, mỗi biểu tượng bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-01  thay thế cho 500 chiếc tivi và mỗi biểu tượng  bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-02 thay thế cho 250 chiếc tivi.

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-03

b) Đọc biểu đồ tranh

Để đọc và mô tả dữ liệu ở dạng biểu đồ tranh, trước hết ta cần xác định một hình ảnh (biểu tượng) thay thế cho bao nhiêu đối tượng. Từ số lượng hình ảnh (biểu tượng), ta

sẽ có số đối tượng tương ứng.

(SGK, trang 105)

Ví dụ: Đọc biểu đồ tranh về loại quả yêu thích của các bạn học sinh khối lớp 6.

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-04

Mỗi biểu tượng  bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-05    thay thế cho 10 học sinh và mỗi biểu tượng   bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-06  thay thế cho 5 học sinh.

a) Dưa hấu được học sinh khối lớp 6 yêu thích nhiều nhất.

b) Táo được học sinh khối lớp 6 yêu thích ít nhất.

c) Số lượng học sinh yêu thích đối với từng quả:

10 . 2 + 5 = 25 => Táo được 25 học sinh yêu thích.

10 . 5 = 50 => Chuối được 50 học sinh yêu thích.

10 . 7 = 70 => Dưa hấu được 70 học sinh yêu thích.

10 . 4 + 5 = 45 => Cam được 45 học sinh yêu thích.

10 . 6 = 60 => Bưởi được 60 học sinh yêu thích.

c) Vẽ biểu đồ tranh

Bước 1: Chuẩn bị:

  • Chọn biểu tượng (hoặc hình ảnh) đại điện cho dữ liệu cần biểu diễn.
  • Xác định mỗi biểu tượng (hoặc hình ảnh) thay thế cho bao nhiêu đối tượng.

Bước 2: Vẽ biểu đồ tranh:

  • Biểu đồ tranh thường gồm hai cột:

+ Cột 1: Danh sách phân loại đối tượng thống kê.

+ Cột 2: Vẽ các biểu tượng thay thế đủ số lượng các đối tượng.

  • Ghi tên biểu đồ và các chú thích số lượng tương ứng mỗi biểu tượng của biểu đồ tranh.

(SGK, trang 107)

Ví dụ: Một cửa hàng bán xe đạp ghi lại số xe bán được trong tháng bằng bảng số liệu sau:

Số xe bán được trong tháng

Màu xe đạp

Xanh dương

Trắng

Đỏ

Xanh lá cây

Số xe bán được

30

20

5

25

Từ bảng thống kê trên, ta vẽ được biểu đồ tranh sau:

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-07

4. Biểu đồ cột

a) Ôn tập biểu đồ cột

Biểu đồ cột là biểu đồ biểu diễn dữ liệu vẽ các cột có chiều rộng không đổi, cách đều nhau và có chiều cao đại diện cho số liệu đã cho.

Ví dụ: Biểu đồ cột biểu diễn ước tính dân số (triệu người) Việt Nam qua các thập niên.

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-08

b) Đọc biểu đồ cột

Khi đọc biểu đồ cột, ta nhìn theo một trục để đọc danh sách các đối tượng thống kê và nhìn theo trục còn lại để đọc số liệu thống kê tương ứng với các đối tượng đó (cần lưu

ý thang đo của trục số liệu khi đọc các số liệu).

(SGK, trang 111)

Ví dụ: Cho biểu đồ cột:

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-12

Từ biểu đồ cột trên, ta có bảng thống kê sau:

Học lực

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Số học sinh

38

140

52

13

c) Vẽ biểu đồ cột

Bước 1: Vẽ hai trục ngang và dọc vuông góc với nhau:

  • Trục ngang: Ghi danh sách đối tượng thống kê.
  • Trục dọc: Chọn khoảng chia thích hợp với dữ liệu và ghi số ở các vạch chia.

Bước 2: Tại vị trí các đối tượng trên trục ngang, vẽ những cột hình chữ nhật:

  • Cách đều nhau;
  • Có cùng chiều rộng;
  • Có chiều cao thể hiện số liệu của các đối tượng, tương ứng với khoảng chia trên trục dọc.

Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ:

  • Ghi tên biểu đồ.
  • Ghi tên các trục và ghi số liệu tương ứng trên mỗi cột (nếu cần).

(SGK, trang 112)

Ví dụ: Điểm các môn thi tập trung cuối học kì của bạn Lan được cho trong bảng sau:

Môn học

Ngữ văn

Toán

Ngoại ngữ 1

Giáo dục công dân

Lịch sử và Địa lí

Khoa học tự nhiên

Điểm số

8

6

10

6

9

5

Từ bảng thống kê trên, ta vẽ được biểu đồ cột sau:

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-13

5. Biểu đồ cột kép

a) Giới thiệu biểu đồ cột kép

Để so sánh một cách trực quan từng cặp số liệu của hai bộ dữ liệu cùng loại, người ta ghép hai biểu đồ cột thành một biểu đồ cột kép.

(SGK, trang 113)

Ví dụ: Biểu đồ cột kép biểu diễn số con vật được học sinh tổ 3 và tổ 4 nuôi.

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-09

b) Đọc biểu đồ cột kép

Đọc biểu đồ cột kép cũng tương tự như đọc biểu đồ cột, nhưng lưu ý với mỗi đối tượng thống kê, ta thường đọc một cặp số liệu để tiện so sánh sự hơn kém, tăng giảm.

(SGK, trang 113)

Ví dụ: Đọc biểu đồ cột kép trong Hình 7, ta thấy tổ 3 nuôi hơn hơn tổ 4 các loại con vật là: chó, chim, thỏ; tổ 4 nuôi nhiều hơn tổ 3 loại con vật là cá và hai tổ nuôi số lượng con

mèo bằng nhau.

c) Vẽ biểu đồ cột kép

Cách vẽ biểu đồ cột kép tương tự như cách vẽ biểu đồ cột. Nhưng tại vị trí ghi mỗi đối tượng trên trục ngang, ta vẽ hai cột sát cạnh nhau thể hiện hai loại số liệu của đối tượng đó. Mỗi loại số liệu khác nhau tô màu khác nhau, còn các cột thể hiện cùng một bộ dữ liệu được tô chung một màu để thuận tiện cho việc đọc biểu đồ.

(SGK, trang 114)

Ví dụ: Số lượng học sinh giỏi học kì 1 và học kì 2 của các tổ lớp 6A.

bai-6-bai-tap-cuoi-chuong-4-10


Biên soạn: Hạp Thị Nam

SĐT: 0764 199 010 (bạn đọc thắc mắc liên hệ)

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 028 6654 0419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Hạp Thị Nam

Bài 4: Biểu Đồ Cột - Biểu Đồ Cột Kép