Picture of the author
Picture of the author
SGK KNTT Ngữ Văn 10»Bài 6: Nguyễn Trãi – “Dành Còn Để Trợ Dâ...»Bài 6: Thực Hành Tiếng Việt Trang 26

Bài 6: Thực Hành Tiếng Việt Trang 26

Lý thuyết bàiThực Hành Tiếng Việt Trang 26 môn Văn 10 bộ sách KNTT. Nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và bài tập minh họa một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

I. Tri thức tiếng Việt

1. Đơn vị cấu tạo từ Hán Việt

Trong tiếng Việt có một khối lượng khá lớn từ Hán Việt (Từ mượn gốc Hán). Tiếng để cấu tạo từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt. 

Vd. Sơn (núi), lâm (rừng), hải (biến), thuỷ (nước),…

Phần lớn các yếu tố Hán Việt không được dùng độc lập như từ mà chỉ dùng để cấu tạo từ ghép

Ví dụ. Chúa sơn lâm, Hải tặc,…

Một số trường hợp (hoa, quả, bút, bảng,…) có lúc có thể dùng độc lập như một từ.

Vd. Tôi có một cái bút

Có nhiều yếu tố Hán Việt đồng âm nhưng nghĩa khác xa nhau.

Vd. Thiên niên kỷ (thiên =1000)

Thiên địa (thiên = trời)

Thiên vị (thiên = lệch)

2. Từ ghép Hán Việt

Có 2 loại:

  • Từ ghép Hán Việt đẳng lập

Vd:  Giang  sơn (sông núi) không tiếng nào phụ thuộc tiếng nào

  • Từ ghép Hán Việt chính phụ

Vd. Thiên thư (sách   trời)

                            C  -  P

3. Tác dụng của việc sử dụng từ Hán Việt

Tạo sắc thái tôn kính, tôn trọng

Vd. Phu nhân (Vợ của những người có chức quyền cao)

Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục ghê sợ

Vd. Tử thi (xác chết)

Tạo sắc thái cổ, phù hợp với không khí xã hội xa xưa.

Vd. Thần, bệ hạ, hoàng thượng,…

* Lưu ý: Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

4. Điển tích, điển cố

4.1 Điển tích là gì? Điển cố là gì?

Có rất nhiều định nghĩa được đưa ra để giải thích cho khái niệm điển cố là gì. Vậy, điển tích là gì? Điển cố là một từ Hán Việt. Theo từ điển Hán Việt, điển cố có nghĩa là những tích truyện; điển cố xưa kia được gọi là điển tích là kể về các tấm gương hiếu thảo, anh hùng liệt sĩ, các tấm gương đạo đức hoặc các câu chuyện có triết lý nhân văn trong lịch sử thường là của Trung Quốc.

Điển tích, điển cố là gì?

Trong văn học truyền thống, việc nhìn người chính là một cách để tự soi xét mình, lấy các điển cố, điển tích trong lịch sử để làm tham chiếu, luận giải là một cách rất tốt để làm sáng tỏ ý mà ta muốn biểu đạt. Vậy nên, điển cổ được sử dụng nhiều trong thơ ca và văn học; được xem là một chuẩn mực của xã hội.

Điển cố, điển tích thường được sử dụng để giáo dục, gợi nhắc con người qua những tấm gương thời xưa như hiếu thảo, phụ mẫu, trung thành,….Lấy điển tích, điển cố để xây dựng các câu thơ, câu văn, tạo bối cảnh cho câu văn, ám chỉ những hàm nghĩa sâu xa, chứa đựng nhiều tâm tư, nguyện vọng của tác giả. Dạng điển tích rất ngắn gọn, đôi khi chỉ gói gọn trong 2 từ nên việc nhận biết khá dễ dàng.

Ví dụ: Trong câu thơ “Một nền Đổng Tước khóa xuân hai Kiều”, Nguyễn Du đã nhắc tới điển cố hai chị em Kiểu trong thời Tam Quốc. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế – xã hội, con người thay đổi tư tưởng, giá trị nhân văn cũng thay đổi nên việc sử dụng các điển tích cổ trên đã ít đi rất nhiều.

4.2 Đặc điểm và ý nghĩa của điển tích điển cố trong Văn học

Tính liên tưởng

  • Điển tích điển cố móc nối các câu chuyện thời xưa với nhau nên bối cảnh của nó thường khiến cho người đọc liên tưởng tới những câu chuyện nổi bật thời xưa.

Tính cô đọng, giàu hàm súc

  • Chỉ chứa đựng trong hai từ cũng như vô vàn cái nghĩa ở trong đó.

Tính linh hoạt

  • Cùng một nội dung nhưng điển tích điển cố lại có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau.

“Trải qua một cuộc bể dâu

Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”

“Bể dâu” là biến thể của điển cố nguyên gốc “thương hải tang điền”, chỉ sự thay đổi của cuộc đời. Điển cố này được mượn từ sách Liệt tiên truyện. Trong văn bản Nôm, đã có sự kết hợp “bể dâu” (dịch nghĩa của “tang điền”) với yếu tố cấu thành danh ngữ “cuộc” tạo thành kết cấu của danh ngữ “cuộc bể dâu”. Đây là một dạng biến thể của điển cố được dùng trong văn học.

Một số điển ngữ khác lại được hình thành do sự tóm lược nội dung của điển Hán, trích từ ngữ chính trong tích chuyện gốc Hán. Ví dụ như điển Nôm Án họ Mạnh được lấy từ điển Hán “tề mi” hay “cử án tề mi” trong sách Hậu Hán thư. Câu chuyện nói về tình cảm, sự tôn trọng của nàng Mạnh Quang đối với người chồng.

Tính khái quát

  • Thông qua một từ ngữ ngắn gọn, điển cố dẫn người đọc vào thế giới cổ xưa, đi đến một ý nghĩa chung, khái quát. Tính khái quát của điển tích điển cố còn thể hiện ở việc một điển cố có thể mang nhiều ý nghĩa, khái quát cho các tính chất và hình tượng khác nhau có tính gần gũi.

II. Thực hành tiếng Việt trang 26 Ngữ Văn 10 tập 2 Kết nối tri thức 

Câu 1 trang 26 Ngữ Văn 10 tập 2 - KNTT

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân

Quân điếu phạt trước lo trừ bạo

Như nước Đại Việt ta từ trước,

Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

Núi sông bờ cõi đã chia,

Phong tục Bắc Nam cũng khác.

Từ Triệu Đinh Lý Trần bao đời gây nền độc lập

Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương

Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau,

Song hào kiệt đời nào cũng có.

(Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo)

Gợi ý.

a.Tìm và giải nghĩa một số từ Hán Việt có trong đoạn trích chưa được chú thích ở văn bản Bình Ngô Đại Cáo.

Gợi ý.

Từ Hán Việt có trong đoạn trích: nhân nghĩa, văn hiến, hào kiệt.

  • Nhân nghĩa là lòng thương người ᴠà ѕự đối хử ᴠới người theo lẽ phải, là tình cảm, thái độ, ᴠiệc làm đúng đắn, phù hợp ᴠới đạo lí của dân tộc Việt Nam.
  • Văn hiến: Truyền thống văn hoá lâu đời và tốt đẹp của một dân tộc.
  • Hào kiệt: Người có tài cao, chí lớn, hơn hẳn người thường.

b. Nêu tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán Việt có trong đoạn trích.

Gợi ý.

Tác dụng biểu đạt của hệ thống từ Hán Việt: làm cho đoạn văn ngắn gọn nhưng vẫn mang hàm ý biểu đạt đầy đủ ý nghĩa mà người viết muốn thể hiện.

c. Đặt câu với các từ: nhân nghĩa, văn hiến, hào kiệt.

Gợi ý.

  • Nhân nghĩa: Thầy cô luôn dạy, mỗi người chúng ta cần phải sống nhân nghĩa, yêu thương con người.
  • Văn hiến: Việt Nam là là một quốc gia có truyền thống văn hiến lâu đời.
  • Hào kiệt: Tuấn được mệnh danh là một đấng “hào kiệt” của lớp 12A7.

Câu 2 trang 26 Ngữ Văn 10 tập 2 - KNTT

Đọc lại đoạn (3) của văn bản Bình Ngô đại cáo (từ "Ta đây" đến “dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiều”) lập bảng hoặc vẽ sơ đồ liệt kê các điển tích và nêu tác dụng biểu đạt của chúng theo gợi ý sau:

Gợi ý.

STT

ĐIỂN TÍCH

GIÁ TRỊ BIỂU ĐẠT

1

Đau lòng nhức óc (thống tâm tật thủ: chữ mượn từ sách Tả truyện)

Tăng sức biểu cảm, cho thấy thái độ căm giận vô cùng giặc Minh.

2

Nếm mật nằm gai (thường đảm ngọa tân: dẫn điển vua nước Việt đời Đông Chu là Câu Tiễn bị vua nước Ngô là Phù Sai cướp nước, bèn nuôi chí phục thù, trước khi ăn thì nếm mật đắng, khi ngủ thì nằm trên gai để không quên mối thù cũ.)

Tăng sức biểu cảm, cho thấy sự kiên trì của tướng sĩ Lam Sơn để giành lại đất nước.

3

Quên ăn (phát phấn vong thực: mượn chữ trong sách Luận ngữ, nói về việc khi chí ham học nổi lên thì quên cả ăn.)

Cho thấy ý chí miệt mài nghiền ngẫm binh thư để tìm kế sách đánh giặc cứu nước.

4

Lược thao (ghép từ hai từ lục thao và tam lược; Lục thao là tên một cuốn sách dạy về quân sự tương truyền do Lã Vọng đời Chu soạn, gồm 6 thiên; Tam lược là tên một cuốn sách do Hoàng Thạch Công soạn, gồm 3 phần.)

Cho thấy sự nghiền ngẫm binh thư của tướng sĩ Đại Việt đã đến độ tường tận.

5

Tiến về đông (mượn chữ từ một câu nói của Lưu Bang (Hán Cao tổ) với Tiêu Hà khi bị Hạng Vũ ép dồn về phía Tây: "Dư diệc dục đông hĩ, an năng uất uất cửu cư ư thử" (Ta cũng muốn tiến về phía đông chứ sao có thể rầu rĩ ở mãi chốn này được).

Tỏ ý tiến về Đông Đô, lòng khao khát cũng như Hán Cao tổ đời trước.

6

Dành phía tả (dẫn điển Tín Lăng Quân nước Ngụy thời Đông Chu, nghe tiếng Hầu Doanh là hiền sĩ liền đem xe đi đón, tự ngồi bên phải giữ cương ngựa, dành chỗ bên trái là chỗ tôn quý để Hầu Doanh ngồi.

Thể hiện tấm lòng cầu hiền chân thành.

7

Dựng cần trúc (yết can vi kì: giơ cậy lên làm cờ; mượn tích Hoàng Sào lúc mới dấy binh khởi nghĩa không kịp làm cờ phải giơ sào lên thay; bài Quá Tần luận của Giả Nghị đời Hán cũng có câu: "trảm mộc vi binh, yết can vi kì" (chặt gỗ làm khí giới, giơ sào len làm cờ)).

Cho thấy sự vượt qua thiếu thốn, gian khó  và sự đoàn kết của nghĩa quân Lam Sơn

8

Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào (dịch từ cụm từ đầu giao hưởng sĩ (đổ rượu ngọt xuống sông để khao quân); dẫn điển xưa nói việc nước Tấn và nước Sở đánh nhau, có người dâng vua Sở một bình rượu ngon, vua Sở sai đổ rượu xuống sông để quân sĩ đón dòng mà uống, sau Sở đánh thắng Tấn.)

Thể hiện tướng lĩnh và nghĩa binh Lam Sơn có lòng thương yêu nhau như cha với con.

Câu 3 trang 26 Ngữ Văn 10 tập 2 - KNTT

Hầu hết các yếu tố "nghĩa" trong nguyên tác Bình Ngô đại cáo đã được dùng lại nguyên vẹn không dịch ra tiếng Việt (ví dụ: nhân nghĩa). Hãy liệt kê và giải thích ý nghĩa của các từ đó.

Gợi ý.

Từ “nhân nghĩa”, “đại nghĩa” trong nguyên tác chưa được dịch ra tiếng Việt

Giải nghĩa:

  • “Đại nghĩa” là chính nghĩa cao cả.
  • “Nhân nghĩa” là lòng thương người ᴠà ѕự đối хử ᴠới người theo lẽ phải, là tình cảm, thái độ, ᴠiệc làm đúng đắn, phù hợp ᴠới đạo lý của dân tộc Việt Nam.

Câu 4 trang 26 Ngữ Văn 10 tập 2 - KNTT

Tìm một số từ Hán Việt có yếu tố "nhân" được dùng với nghĩa như trong từ nhân nghĩa. Giải nghĩa các từ đó?

Gợi ý.

Các từ Hán Việt cùng nghĩa: nhân đức, nhân từ, nhân hậu.

Nhân đức: có lòng yêu thương giúp đỡ người khác

Nhân từ: hiền hậu có lòng yêu thương, lòng thương người

Nhân hậu: có lòng thương người và trung hậu

  • Nhân ái: lòng yêu thương con người.
  • Nhân đạo: lòng tốt tự nhiên của con người.
  • Nhân văn: thuộc về văn hóa loài người, thuộc về con người.

Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn

SĐT: 0945 441181

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri 

Tác giả: Nguyễn Duy Tuấn

Bài 5: Dục Thúy Sơn
Bài 7: Viết Văn Bản Nghị Luận Về Một Vấn Đề Xã Hội