Picture of the author
Picture of the author
SGK KNTT Ngữ Văn 6»Bài 1: Tôi Và Các Bạn»Bài 3: Thực Hành Tiếng Việt Trang 20

Bài 3: Thực Hành Tiếng Việt Trang 20

Lý thuyết bài Thực hành tiếng Việt trang 20 môn Văn 6 bộ sách KNTT. Nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và bài tập minh họa một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

I. Tri thức tiếng việt

1. Từ đơn và từ phức

a. Khái niệm

Từ đơn do một tiếng tạo thành, còn từ phức do hai hay nhiều tiếng tạo thành

Từ phức:

  • Từ ghép là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có nghĩa với nhau.
  • Từ láy là những từ phức được tạo ra nhờ phép láy âm.

b. Ví dụ

Từ đơn: ta, ơi, , đâu, trời, đẹp, hơn

Từ ghép: Việt Nam, đất nước, biển lúa

Từ láy: mênh mông

2. Nghĩa của từ

a. Khái niệm: Nghĩa của từ là nội dung gồm có tính chất, chức năng, khái niệm, quan hệ…mà từ biểu thị.

Nghĩa của từ được hình thành do các yếu tố khác nhau tác động trong đó có có yếu tố ngoài ngôn ngữ: sự vật, hiện tượng, tư duy. Nhân tố trong ngôn ngữ đó là cấu trúc của ngôn ngữ.

b. Cách giải thích nghĩa của từ.

 Có 3 cách giải thích nghĩa của từ, đó là:

b.1. Giải thích nghĩa của từ bằng cách trình bày khái niệm mà từ biểu thị

Ví dụ :

  • Học tập: Học văn hoá có thầy cô, có chương trình, có hướng dẫn.

b.2. Giải thích nghĩa của từ bằng cách đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa

Ví dụ:

  • Siêng năng: đồng nghĩa với chăm chỉ, cần cù.
  • Trung thực: con người có tính thật thà, thắng thẳn.

b.3. Giải thích nghĩa của từ bằng cách giải nghĩa từng thành tố

Đối với các từ Hán Việt ta giải nghĩa bằng cách chiết tự nghĩa là phân tích từ thành các thành tố (tiếng) rồi giải nghĩa từng thành tố.

Ví dụ:

  • Thảo nguyên: ( thảo: cỏ, nguyên: vùng đất bằng phẳng ) ==> Nghĩa là đồng cỏ.
  • Thuỷ cung: ( thuỷ: nước, cung: nơi ở của vua chúa ) ==> Nghĩa là cung điện dưới nước.

3. Biện pháp tu từ: So sánh

a. Khái niệm

- So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác để tìm ra nét tương đồng và khác biệt giữa chúng.

b. Ví dụ

Trẻ em như búp trên cành

Biết ăn ngủ biết học hành là ngoan

II. Thực hành

Câu 1 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

“Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ, soi gương được và rất ưa nhìn.” 

Từ đơn

Từ phức

Từ ghép

Từ láy

tôi, nghe, người

bóng mỡ, ưa nhìn. 

hủn hoẳn, phành phạch, giòn giã, rung rinh. 

Câu 2 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

Các từ láy mô phỏng âm thanh trong văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” là: 

  • Phanh phách,
  • Phành phạch,
  • Giòn giã, 
  • Ngoàm ngoạp, 
  • Hừ hừ, 
  • Véo von, 
  • Văng vẳng. 

Câu 3 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. 

Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. 

Mỗi bước đi, tôi làm điệu dún dẩy các khoeo chân, rung lên rung xuống hai chiếc râu. 

Các từ láy trong các câu trên là: 

  • thỉnh thoảng 
  • phanh phách
  • ngoàm ngoạp  
  • dún dẩy

⇒ Tác dụng: Việc sử dụng các từ láy khiến cho nhân vật Dế Mèn hiện ra rất sinh động. Chúng nhấn mạnh vẻ đẹp cường tráng, mạnh mẽ, đầy sức sống của tuổi trẻ ở Dế Mèn.

Câu 4 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

Để giải thích nghĩa thông thường của từ có thể dựa vào từ điển. 

Còn giải thích nghĩa của từ trong câu, cần dựa vào các từ đứng trước và sau nó. 

Từ ngữ

Nghĩa thông thường

Nghĩa trong văn bản

Nghèo

Ở tình trạng không có hoặc có rất ít những gì thuộc yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất, trái nghĩa với giàu.

Ví dụ: nghèo đói, nghèo khó, nhà nó còn nghèo, đất nước còn nghèo, …

Khả năng hoạt động, làm việc hạn chế, sức khỏe kém hơn những người bình thường. 

Ví dụ: nghèo sức – trái nghĩa với khỏe mạnh, cường tráng.

Mưa dầm sùi sụt

Mưa nhỏ, rả rích, kéo dài nhiều ngày không dứt, thường trên một diện tích rộng.

Ví dụ: Mưa dầm sùi sụt mấy ngày liền khiến đường trơn trượt, xe cộ đi lại vất vả. 

Điệu hát nhỏ, kéo dài, buồn, ngậm ngùi, thê lương. 

Ví dụ: điệu hát mưa dầm sùi sụt

Câu 5 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

a. Nghĩa của các thành ngữ: 

  • ăn xổi ở thì : cách sống tạm bợ cho qua ngày, không tính đến ổn định lâu dài (xổi: tạm thời, chóng vánh; ăn xổi: ăn ngay, có ngày nào ăn ngày ấy; ở thì: sống tạm bợ). 
  • tắt lửa tối đèn : chỉ tình huống bất trắc, khó khăn, cần sự giúp đỡ của những người xung quanh. 
  • hôi như cú mèo : có mùi khó chịu, hôi hám do vệ sinh cá nhân không sạch sẽ. 

b. Đặt câu: 

  • Nó không được học hành, lại không nhà không cửa, giờ chỉ tính chuyện tạm bợ trước mắt, ăn xổi ở thì cho qua tháng này. 
  • Bố mẹ thường khuyên bảo tôi rằng: là hàng xóm với nhau thì nên giúp đỡ những nhau lúc khó khăn, bất trắc, tắt lửa tối đèn có nhau. 
  • Hắn hôi như cú mèo nên chẳng ai dám lại ngồi gần. 

Câu 6 (trang 20 SGK Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống)

Một số câu văn có sử dụng phép tu từ so sánh trong văn bản là: 

  • Những ngọn cỏ gẫy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. 
  • Hai cái răng đen nhánh, lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. 

⇒ Tác dụng: Khắc họa sinh động, chân thực hình ảnh Dế Mèn đang tuổi ăn, tuổi lớn, đầy sức sống, khỏe khoắn.


Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn

SĐT: 0945 441181

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Nguyễn Duy Tuấn

Bài 2: Bài Học Đường Đời Đầu Tiên
Bài 4: Nếu Cậu Muốn Có Một Người Bạn....