Table of Contents
I. Trước khi đọc
1. Chia sẻ trải nghiệm của bản thân
Hãy chia sẻ một trải nghiệm đẹp của tuổi thơ em. Ghi lại một số từ ngữ diễn tả cảm xúc của em khi nghĩ về trải nghiệm đó.
Gợi ý:
Hãy nhớ lại và chia sẻ về trải nghiệm đẹp của tuổi thơ em với những gợi ý sau:
- Trải nghiệm đó là gì?
- Trải nghiệm đó của em cùng trải qua với ai?
- Trải nghiệm đó để lại trong em những cảm xúc, suy nghĩ như thế nào?
Ví dụ:
Tuổi thơ em có rất nhiều những kỉ niệm đẹp, đáng nhớ. Đó là lúc cùng các bạn thả diều, chơi lò cò, chơi ô ăn quan, là lúc cùng các bạn nghịch ngợm, phá phách trên con đường làng. Hay là những kỉ niệm về trận đòn roi từ bố mẹ vì những lần chưa ngoan.
Khi nhớ về những kỉ niệm thơ ấu đó em thấy trong trái tim mình tràn ngập sự xúc động, bồi hồi, một cảm giác hạnh phúc được lan truyền, bất giác em tự mỉm cười vì một phần kí ức. Những kỉ niệm đó là mảnh ghép đẹp nhất, trân quý nhất của em về những ngày tháng tuổi thơ đã trôi qua.
2. Tìm hiểu về tác giả
Nguyễn Quang Thiều sinh 1957
Quê: Hà Nội
Những tác phẩm viết cho thiếu nhi của Nguyễn Quang Thiều thường chân thực, gần gũi với cuộc sống đời thường; thể hiện được tâm hồn trẻ thơ nhạy cảm; trong sáng, tràn đầy niềm yêu thương vạn vật.
II. Trải nghiệm cùng văn bản
1. Đọc- theo dõi đọc
Gợi ý:
Nội dung cuộc trò chuyện của hai anh em Mên và Mon lúc nửa đêm.
Nội dung cuộc trò chuyện của hai anh em Mên và Mon lúc nửa đêm là: trời mưa to, nước sông dâng cao ngập bãi sông, hai anh em Mên và Mon lo lắng cho những chú chim chìa vôi non sẽ bị chết đuối.
Chi tiết được lặp lại trong những lời nói của nhân vật Mon;
Chi tiết được lặp lại trong những lời nói của nhân vật Mon: “anh bảo”. Chi tiết này được lặp lại 4 lần đi kèm với các dữ kiện: mưa to không, nước sông lên có to không, bãi cát giữa sông đã ngập chưa, những con chìa vôi.
Thói quen làm tổ và đẻ trứng của bầy chim chìa vôi ở bãi sông quê Mên và Mon.
Thói quen làm tổ và đẻ trứng của bầy chim chìa vôi ở bãi sông quê là: vào mùa cạn, những đám rong héo dần làm thành một lớp đệm trên cát, những con chim chìa vôi bay ra bãi cát đẻ trứng.
Bầy chim chìa vôi non có bay được vào bờ không?
⇒ Bầy chim non có bay được vào bờ.
Chú ý cử chỉ, lời nói của nhân vật Mên.
⇒ Cử chỉ, lời nói của nhân vật Mên: dứt khoát, người lớn.
Khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh.
⇒ Khung cảnh bãi sông trong buổi bình minh: khi ánh bình minh rọi sáng những hạt mưa trên mặt sông thì một cảnh tượng như huyền thoại hiện ra, từ mặt nước những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ bay lên.
Cuộc “cất cánh” của bầy chim chìa vôi non ở đây có đúng như dự đoán của em không?
⇒ Cuộc “cất cánh” của bầy chim chìa vôi non ở đây có đúng như dự đoán của em.
Cảm xúc của hai nhân vật Mên và Mon khi quan sát bầy chim chìa vôi non bay lên.
⇒ Cảm xúc của hai nhân vật Mên và Mon khi quan sát bầy chim chìa vôi non bay lên: tất cả vụt im lặng, hai đứa đứng không nhúc nhích, xúc động đến phát khóc khi thấy bầy chim non bay lên và hạ cánh an toàn bên một lùm dứa dại bờ sông.
2. Tìm hiểu chung
Đề tài: viết về trẻ em
Xuất xứ: in trong tập “Mùa hoa cải bên sông”.
Thể loại: truyện
Nhân vật chính: Mên và Mon.
Ngôi kể: ngôi thứ ba
3. Bố cục
3 phần
- P1: Từ đầu … “bắt đầu mùa sinh nở của chúng” ⇒Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 1
- P2: tiếp theo… “Vâng! Cứ lấy đò của ông Hảo mà đi”.⇒ Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở đoạn 2
- P3: còn lại. ⇒ Cảnh bầy chim chìa vôi bay lên vào buổi bình minh.
4. Tóm tắt
Văn bản Bầy chim chìa vôi nói về cuộc phiêu lưu của hai anh em Mên và Mon, với tấm lòng nhân hậu, hai cậu bé quyết tâm đi cứu tổ chim chìa vôi vì mưa bão có thể bị nước sông nhấn chìm. Đến khi rạng sáng, khi nhìn thấy bầy chim non cất cánh bay lên từ bãi cát giữa sông, hai anh em Mên và Mon cảm thấy xúc động, vui vẻ khó tả.
III. Suy ngẫm và phản hồi
1. Cuộc trò chuyện của mên và mon ở phần 1
Cuộc trò chuyện của Mên và Mon ở phần 1 | |
Phương diện | Chi tiết |
Thời gian | - Khoảng hai giờ sáng |
Hoàn cảnh | - Mưa vẫn to - Tiếng nước sông daagn cao xiên xiết chảy |
Nội dung cuộc nói chuyện | - Mưa - Nước sông lên to - Bãi cát giữa sông - Chim chìa vôi |
Tâm trạng của Mên và Mon | Mon: Em sợ Mên: Tao cũng sợ |
Nhận xét | - Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ bình dị, chân thật, gẫn gũi với đời thường. - Nội dung: xoay quanh việc Mên và Mon lo sợ bầy chim chìa vôi non sẽ bị chết đuối trước nguy cơ bãi cát giữa sông bị ngập do trời mưa to. à Mên và Mon là hai cậu bé hồn nhiên, ngây thơ, có trái tim trong sáng, giàu tình yêu thương đối với loài vật. |
2. Cuộc trò chuyện của Mon và Mên ở phần 2
Giải cứu bầy chim chìa vôi | |
Lời của Mon | Lời của Mên |
- Anh đã nhìn thấy chim chìa vôi nó bay từ bãi cát vào bờ bao giờ chưa? - Tổ chim sẽ bị chìm mất. - Hay mình mang chúng nó vào bờ. … - Tổ chim ngập mất anh ạ. Mình phải mang chúng nó vào bờ, anh ạ. - Vâng, cứ lấy đò của ông Hảo mà đi. | - Chưa.
- Thế làm thế nào bây giờ?
- Bây giờ nước to lắm, làm sao mà lội ra đấy được. - Đi bây giờ à? |
⇒ Nghệ thuật: sử dụng ngôn ngữ đối thoại. ⇒ Nội dung: Thể hiện quyết tâm giải cứu bầy chim chìa vôi ở bãi cát giữa sông của hai đứa trẻ. | |
Giải cứu cá bống | |
- Mon trộm con cá bống của bố đem thả ra sông. | |
⇒ Mon là cậu bé có trái tim nhân hậu. |
3. Cảnh bầy chim chìa vôi cất cánh
Thời gian: vào buổi sáng bình minh.
Khung cảnh bãi sông: Dòng nước khổng lồ nuốt chửng phần còn lại cuối cùng của dải cát.
Cuộc cất cánh của bầy chim chìa vôi:
- Một cảnh tượng như huyền thoại hiện ra.
- Những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ...
- Cuối cùng bầy chim đã thực hiện xong chuyến bay quan trọng, đầu tiên và kì vĩ nhất trong đời của chúng…
Tâm trạng của Mon và Mên khi chứng kiến cảnh bầy chim chìa vôi cất cánh:
- Đứng không nhúc nhích
- Trên gương mặt tái nhợt của chúng hửng lên ánh ngày.
- Cả hai đã khóc tự lúc nào.
- Chúng cùng nhìn nhau và bật cười.
⇒ Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật.
⇒ Lúc đầu, Mên và Mon căng thẳng, lo lắng. Sau khi bầy chim chìa vôi non cất cánh thì Mên và Mon sung sướng, hạnh phúc.
4. Những điều rút ra từ tác phẩm
a) Về cách lựa chọn đề tài khi kể
Đề tài gần gũi với cuộc sống của trẻ thơ ở chốn quê thanh bình.
b) Về cách kể
Sử dụng ngôi kể thứ ba (người kể giấu mình, không xưng “tôi”).
Ngôn ngữ đối thoại mộc mạc, gần gũi, tự nhiên.
Ngôn ngữ kể tự nhiên.
c) Về lựa chọn chi tiết để kể/tả.
Lựa chọn những chi tiết tiêu biểu để kể/tả.
IV. Luyện tập
Trả lời các câu hỏi trắc nghiệm sau:
Câu 1: Nhân vật chính trong văn bản là ai?
A. Bầy chim chìa vôi | B. Mon | C. Mên | D. Mon và Mên |
Câu 2: Dựa theo tiêu chí loại nhân vật trung tâm thì đề tài của văn bản là gì?
A. Đề tài trẻ em | B. Đề tài người nông dân | C. Đề tài thiên nhiên. | D. Đề tài gia đình |
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy?
- Ngôi thứ nhất
- B. Ngôi thứ hai
- Ngôi thứ ba
- Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 4: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là:
A. Tự sự | B. Biểu cảm | C. Miêu tả | D. Tự sự và miêu tả |
Câu 5: Chọn 1 đáp án đúng nhất: Lí do cuộc trò chuyện lúc nửa đêm của hai anh em Mon và Mên là:
- Do hai anh em không buồn ngủ.
- Do hai anh em mong trời hết mưa.
- Do lo lắng cho bầy chìa vôi non ở bãi sông khi trời mưa to.
- Hai anh em mong trời mau sáng để đi bắt cá.
Câu 6: Đâu KHÔNG phải là tập tính của bầy chìa vôi ở bãi sông quê Mên và Mon?
- Làm tổ và đẻ trứng nơi bãi cát giữa sông.
- Thường làm trong tổ trong những lỗ hang hoặc các hốc nhỏ, dọc theo những con sông, suối.
- Vào mùa lũ, khi nước ngập bãi cát thì bầy chìa vôi bay vào bờ.
- Đến mùa khô, bầy chìa vôi lại quay lại bãi cát bắt đầu mùa sinh nở.
Câu 7: Ý nào sau đây khái quát đầy đủ nhất về tính cách của hai anh em Mon và Mên?
- Hồn nhiên, hiếu động
- Thông minh, lanh lợi
- Sống tình cảm, biết yêu thương quan tâm đến mọi thứ xung quanh, đặc biệt là tình yêu đối với động vật, với thế giới tự nhiên.
- Có trái tim nhân hậu, bao dung.
Câu 8: Những chi tiết miêu tả cảm xúc của hai anh em khi quan sát bầy chìa vôi bay lên là:
- Hình như nghe thấy trong ngực mình nhịp đập của những trái tim hối hả nhưng đều đặn.
- Hai anh em nhận ra chúng đã khóc từ lúc nào.
- Hai anh em nhìn nhau và bật cười ngượng nghịu.
- D. Tất cả các ý trên.
Câu 9: Trong văn bản, tính cách 2 anh em Mon và Mên hiện lên qua những yếu tố nào?
- Trang phục, hình dáng
- Lời nói nhân vật, hành động
- Hình dáng, lời của người kể chuyện
- Hành động, lời nói nhân vật, lời người kể chuyện.
Câu 10: Văn bản “Bầy chim chìa vôi” gửi đến bạn đọc thông điệp gì?
- Cần dũng cảm đối mặt và vượt qua thử thách trong cuộc sống.
- Con cái phải nghe lời bố mẹ.
- Hãy giữ cho mình một trái tim nhân hậu.
- Anh em phải biết nhường nhịn nhau.
V. Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (từ 5 – 7 câu) kể lại một sự việc bầy chim chìa vôi bay lên khỏi bãi sông bằng lời của một trong hai nhân vật Mên hoặc Mon (ngôi kể thứ nhất).
Đoạn văn tham khảo.
Khi ánh bình minh vừa đủ sáng để soi tỏ những hạt mưa thì cũng là lúc dòng nước khổng lồ nuốt chửng phần còn lại của bãi cát. Trước mắt tôi một cảnh tượng như huyền thoại hiện ra. Từ mặt nước loang loáng của dòng sông, những cánh chim bé bỏng và ướt át đột ngột bứt khỏi dòng nước khổng lồ vụt bay lên. Tôi và anh Mên không ai nói một câu nào, chúng tôi cứ đứng như thế, khắp người tôi một hơi nóng tỏa ra ngùn ngụt. Bây giờ, khi mặt trời nhô lên cao thì cũng là lúc con chim nong nớt cuối cùng cất cánh an toàn đến lùm dứa dại bên kia bờ sông.
VI. Vận dụng
Trả lời 2 câu hỏi sau:
- Hiện nay, nhiều gia đình bắt con em học quá nhiều, không còn thời gian để trải nghiệm, quan sát cuộc sống xung quanh. Em có suy nghĩ gì về vấn đề này?
- GV chiếu cho HS xem video về cách con người đối xử tàn bạo với động vật. HS theo dõi và nêu suy nghĩ, đề ra các biện pháp để bảo vệ động vật.
Gợi ý trả lời
Vấn đề (1):
Trẻ em cần có một tuổi thơ nhiều niềm vui và kỷ niệm. Sau này khi chúng lớn lên, những lúc nghĩ về thời thơ ấu của mình, chúng sẽ cảm thấy rất hạnh phúc.
Trẻ em cần có những trải nghiệm cuộc sống thực tế. Đó là quá trình nhận thức, khám phá thế giới xung quanh, khám phá cuộc sống bằng việc tương tác với các đối tượng thông qua các thao tác vật chất bên ngoài qua các giác quan của con người như sờ, nếm, nhìn, ngửi,… Đồng thời, sự tương tác ấy cũng kết hợp với quá trình tâm lý bên trong như suy nghĩ, tư duy, tưởng tượng,… Qua đó, trẻ em có thể tìm tòi, học hỏi, sáng tạo, tiếp thu, tích lũy được những kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện dần những kỹ năng cần thiết trong cuộc sống.
Cha mẹ cần biết cân bằng giữa việc học và việc trải nghiệm thực tế của con, tránh ép con học quá mức khi con chán học. Cần cân bằng giữa học và chơi để con tận hưởng được những niềm vui tuổi thơ.
Vấn đề (2):
Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật: coi động vật là bạn, không tàn sát, không ngược đãi vật nuôi trong nhà; không săn bắt động vật hoang dã; không tàn phá môi trường sống tự nhiên của động vât,..
Các việc HS có thể làm để bảo vệ động vật:
- Tuyên truyền mọi người không giết hại, tàn sát động vật dã man, buôn bán động vật hoang dã.
- Kêu gọi mọi người bảo vệ môi trường, hưởng ứng các chiến dịch làm sạch môi trường biển để bảo vệ các loài động vật dưới biển khỏi rác thải nhựa.
- Hưởng ứng các phong trào trồng cây gây rừng để tạo môi trường sống cho động vật.
- Tố cáo nếu phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến mua bán, giết hại động vật hoang dã, động vật quý hiếm.
Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn
SĐT: 0945 441181
Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419
Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM
Fanpage: https://www.fb.com/ttductri