Picture of the author
Picture of the author
SGK Ngữ Văn 12»1»Bài 7: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) ...

Bài 7: Tuyên Ngôn Độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 2: Tác Phẩm

Nội dung bài Tuyên ngôn độc Lập (Hồ Chí Minh) - Phần 2: Tác phẩm môn văn lớp 12 bộ sách BGD bao gồm bố cục, hoàn cảnh sáng tác, giá trị nội dung, nghệ thuật và tóm tắt nội dung một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

Như chúng ta đã biết, nghị luận là một thể loại VH dùng lập luận, lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó thuộc các lĩnh vực chính trị, XH, VH nghệ thuật, triết học, đạo đức...Thực tế cho thấy rằng những tác phẩm nghị luận thường được coi là khó tiếp cận, khô khan nhưng nó lại có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng không chỉ trong văn học mà cả trong đời sống xã hội. Trong chường trình Ngữ Văn cấp trung học chúng ta đã được tìm hiểu khá nhiều các văn bản nghị luận như: “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ”, “Bình ngô đại cáo”, “Chiếu cầu hiền”, “Một thời đại trong thi ca”... và trong chường trình Ngữ Văn lớp 12, chúng ta lại được tiếp tục tìm hiểu một chùm tác phẩm có cùng thể loại này.

Bên cạnh đó ta đã biết, chủ tịch Hồ Chí Minh không chỉ là vị lãnh tụ vĩ đại mà còn là một nhà văn chính luận mẫu mực. Điều này ta có thể thấy qua một tác phẩm bất hủ của Người: Tuyên ngôn Độc lập.

tuyen-ngon-doc-lap-1

I. Khái quát chủ đề

1. Khái lược về văn nghị luận

Nghị luận là một thể loại văn học dùng lập luận, lí lẽ, phán đoán, chứng cứ để bàn luận về một vấn đề nào đó thuộc các lĩnh vực chính trị, xã hội, văn học nghệ thuật, triết học, đạo đức...trong đó LUẬN là bàn bạc, trao đổi, tỏ thái độ khẳng định hoặc phủ định; bộc lộ chính kiến của người viết về vấn đề được bàn tới đúng hay sai. Còn NGHỊ là đánh giá, đề xuất ý kiến của cá nhân người viết về vấn đề nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tin vào lẽ phải, chân lí.

Vẻ đẹp của văn NL được bộc lộ ở sự sâu sắc của tư tưởng, sự mạch lạc, sáng rõ trong lập luận, sự sắc sảo, chặt chẽ trong lí lẽ, sự xác thực trong chứng cứ, sự chính xác, hàm súc trong ngôn từ.

2. Những điều cần lưu ý khi tìm hiểu các văn bản NL

Tìm hiểu tiểu sử, thân thế, sự nghiệp, tư tưởng của tác giả và hoàn cảnh ra đời của tp.

Thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề được tác giả bàn tới

Chú ý đền hệ thống lập luận của bài viết.

Văn NL còn hấp dẫn ở nhịp điệu, hơi văn, khí văn và hình ảnh mà tác giả sử dụng.

⇒ Một bài văn NL đặc sắc bao giờ cũng toát lên ở đó vẻ đẹp của trí tuệ và tâm huyết của người viết.

II. Tìm hiểu chung

1. Hoàn cảnh sáng tác

Thế giới:

  • Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc: Hồng quân Liên Xô tấn công vào sào huyệt của phát xít Đức,
  • Nhật đầu hàng Đồng minh

Trong nước:

  • CMTT thành công, cả nước giành chính quyền thắng lợi.
  • Ngày 26 tháng 8 năm 1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội
  • Ngày 28 tháng 8 năm 1945: Bác soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập tại tầng 2, căn nhà số 48, phố Hàng Ngang, Hà Nội.
  • Ngày 2 tháng 9 năm 1945: Bác đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội, khai sinh nước VNDCCH.

2. Mục đích sáng tác

Công bố nền độc lập của dân tộc, khai sinh nước Việt Nam mới trước quốc dân và thế giới

Cương quyết bác bỏ luận điệu và âm mưu xâm lược trở lại của các thế lực thực dân đế quốc.

Bày tỏ quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc.

3. Bố cục

Phần 1: Từ đầu đến “…không ai chối cãi được”

⇒ Nêu nguyên lí chung của bản tuyên ngôn độc lập.

Phần 2: “Thế mà, …. phải được độc lập”

⇒ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp, khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đấu tranh giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

Phần 3: Còn lại

⇒ Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ nền độc lập của dân tộc

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn độc lập

Mở đầu bằng cách trích dẫn hai bản tuyên ngôn của Pháp và Mĩ làm cơ sở pháp lí:

Tuyên ngôn độc lập của Mỹ: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.”

Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi.”

Ý nghĩa:

  • Vừa khôn khéo: Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại
  • Vừa kiên quyết: Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng.
  • Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau.

Trích dẫn sáng tạo:

  • Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp)
  • Bác suy rộng ra, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới

⇒ Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa.

⇒ Hồ Chí Minh mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, lập luận chặt chẽ, cách trích dẫn sáng tạo để đi đến một bình luận khéo léo, kien quyết: “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.

2. Cơ sở thực tế của bản Tuyên ngôn Độc lập

a. Tố cáo tội ác của thực dân Pháp

Câu mở đầu đoạn 2: 

Thế mà hơn 80 năm nay, bọn thực dân Pháp lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta.”

⇒ Câu chuyển tiếp, tương phản với các lí lẽ của đoạn 1: thực dân Pháp đã phản bội lại tuyên ngôn thiêng liêng của tổ tiên chúng, phản bội lại tinh thần nhân đạo của nhân loại.

Pháp kể công “khai hóa”, Bác đã kể tội chúng trên mọi phương diện:

  • Về chính trị: không cho nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào, thi hành luật pháp dã man,  chia rẽ dân tộc, tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu
  • Về kinh tế: Cướp không ruộng đất, hầm mỏ; độc quyền in giấy bạc, xuất cảng, nhập cảng; đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí
  • Văn hóa – xã hội – giáo dục: lập ra nhà tù nhiều hơn trường học, thi hành chính sách ngu dân, đầu độc dân ta bằng rượu cồn , thuốc phiện

⇒ Biệp pháp liệt kê + điệp từ chúng + lặp cú pháp + ngôn ngữ giàu hình ảnh + giọng văn hùng hồn đanh thép => nổi bật những tội ác điển hình, toàn diện, thâm độc, tiếp nối, chồng chất, khó rửa hết của thực dân Pháp.

Pháp kể công “bảo hộ”, bản tuyên ngôn lên án chúng:

  • “Mùa thu năm 1940, phát xít Nhật đến xâm lăng Đông Dương để mở thêm căn cứ đánh Đồng Minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.”
  • "Ngày 9 tháng 3 năm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng.”
  • Vậy là trong 5 năm, chúng bán nước ta hai lần cho Nhật.
  • Hậu quả: làm cho “hơn hai triệu đồng bào của ta bị  chết đói”
  • Ngược lại, Việt Minh đã cứu giúp nhiều người Pháp, bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.

Pháp nhân danh Đồng minh tuyên bố Đồng minh đã thắng Nhật, chúng có quyền lấy lại Đông Dương, tuyên ngôn chỉ rõ:

  • Chính Pháp là kẻ phản bội lại Đồng minh, hai lần dâng Đông Dương cho Nhật.
  • Không hợp tác với Việt Minh chống Nhật mà trước khi thua chạy, Pháp còn “nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên BáiCao Bằng.”
  • “Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật, chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.”
  • Nêu rõ thắng lợi của cách mạng Việt Nam:
    • “Khi Nhật hàng Đồng minh thì nhân dân cả nước ta đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.”
    • “Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật, chứ không phải từ tay Pháp.”

⇒ Bác bỏ luận điệu xảo trá, lên án tội ác dã man của Pháp, khẳng định vai trò của CM vô sản Việt Nam và lập trường chính nghĩa của dân tộc.

b. Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc

Ba câu văn ngắn gọn vừa chuyển tiếp vừa khẳng định:

  • Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị
  • Dân ta đánh đổ các xiềng xích thực dân gần 100 năm nay
  • Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ

⇒ Sự ra đời của nước Việt Nam mới như một tất yếu lịch sử.

Dùng từ ngữ có ý nghĩa phủ định tuyệt đối để tuyên bố: “thoát ly hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã ký về nước Việt Nam, xóa bỏ tất cả mọi đặc quyền của Pháp trên đất nước Việt Nam.”

⇒ Không chịu sự lệ thuộc và xóa bỏ mọi đặc quyền của Pháp về nước Việt Nam

Căn cứ vào những điều khoản quy định về nguyên tắc dân tộc bình đẳng tại hai Hội nghị Tê – hê - răngCựu Kim Sơn để buộc các nước Đồng minh: “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam.”

Khẳng định về quyền độc lập tự do của dân tộc:

“Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phe Đồng Minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do! Dân tộc đó phải được độc lập!”

⇒ Sự thật và nguyên tắc không thể chối cãi, phù hợp với thực tế, đạo lí và công ước quốc tế.

⇒ Kiểu câu khẳng định, điệp từ ngữ, song hành cú pháp… tạo nên âm hưởng hào hùng, đanh thép, trang trọng của đoản khúc anh hùng ca.

3. Lời tuyên bố độc lập và ý chí bảo vệ độc lập dân tộc

Tuyên bố với thế giới về nền độc lập của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do độc lập.”

⇒ Những từ ngữ trang trọng: “trịnh trọng tuyên bố”, “có quyền hưởng”, sự thật đã thành” vang lên mạnh mẽ, chắc nịch như lời khẳng định một chân lí.

Bày tỏ ý chí bảo vệ nền độc lập của cả dân tộc: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy.”

⇒ Lời văn đanh thép như một lời thề, thể hiện ý chí, quyết tâm của cả dân tộc.

4. Nghệ thuật

Là áng văn chính luận mẫu mực, thể hiện rõ phong cách nghệ thuật trong văn chính luận của Bác:

  • Lập luận: chặt chẽ, thống nhất từ đầu đến cuối (dựa trên lập trường quyền lợi tối cao của các dân tộc)
  • Lí lẽ: xuất phát từ tình yêu công lí, thái độ tôn trọng sự thật, dựa vào lẽ phải và chính nghĩa của dân tộc.
  • Dẫn chứng: xác thực, lấy ra từ sự thật lịch sử
  • Ngôn ngữ: đanh thép, hùng hồn, chan chứa tình cảm, cách xưng hô bộc lộ tình cảm gần gũi.

IV. Tổng kết

Ghi nhớ (SGK Ngữ văn 12, tập 1, trang 42)

Là một văn kiện chính trị lớn, tổng kết cả một thời kì lịch sử.

Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, kế thừa các chân lí lớn của thế giới.

Nâng cao lòng tự hào về truyền thống và lịch sử văn học.

V. Luyện tập

Lí giải vì sao bản tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim con người?

Gợi ý:

1. Tuyên ngôn Độc lập truớc hết là một văn kiện chính trị, lịch sử:

Là một văn kiện có ý nghĩa chính trị, lịch sử to lớn. Nó khẳng định quyền độc lập, tự do của dân tộc, tư thế và chủ quyền của nhân dân đối với đất nước và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền ấy.

Tuyên ngôn Độc lập được một người soạn thảo, một người đọc tác phẩm ấy, nhưng đó là tiếng nói của cả dân tộc, quốc gia, của một chính phủ:... chúng tôi, Lâm thời chính phủ của nước Việt Nam mới, đại biểu cho toàn dân Việt Nam, tuyên bố...; Toàn dân Việt Nam, trên dưới một lòng... Do đó, Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện của cả quốc gia .

2. Tuyên ngôn Độc lập là áng văn chương mẫu mực của thời đại:

Là văn kiện chính trị, chứa đựng những nội dung chính trị, nhưng đây không phải là tác phẩm khô khan, trừu tượng.

Có hệ thống lập luận chặt chẽ, với những lý lẽ sắc bén, những bằng chứng thuyết phục:

  • Nêu ra cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn.
  • Tiếp đến, Hồ Chí Minh đưa ra cơ sở thực tế của chủ quyền dân tộc Việt Nam: tội ác của thực dân pháp về kinh tế, chính trị, quân sự,…, về công khai hóa, bảo hộ của Pháp

Khẳng định dân tộc Việt Nam có quyền trên đất nước mình.

Từ những cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế hết sức đầy đủ, chặt chẽ, rõ ràng, Hồ Chí Minh đã đi đến tuyên bố Độc lập:

  • Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ thực dân với Pháp, xóa bỏ hết mọi đặc quyền đặc lợi của Pháp trên đất nước ta.
  • Các nước Đồng minh không thể không công nhận chủ quyền độc lập của dân Việt Nam.
  • Khẳng định quyền Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, tự do.

3.Tuyên ngôn Độc lập chứa đựng tình cảm nồng nhiệt, tâm huyết của nguời viết.

Lời văn Tuyên ngôn Độc lập có lúc vang lên chắc chắn, vững chãi khi tác giả trích dẫn những bản tuyên ngôn của nước Mỹ, Pháp.

Đau đớn, căm giận khi kể tội giặc Pháp.

Sung sướng, tự hào với sức mạnh quật khởi nghĩa của nhân dân khi đứng lên đánh đuổi phát xít Nhật, giành lấy chính quyền.

Quyết tâm sắt đá khi nói về sự bảo vệ quyền tự do và độc lập của dân tộc.

4. Tuyên ngôn Độc lập được viết bởi bàn tay điêu luyện của một bậc thầy về ngôn ngữ.

Câu văn uyển chuyển, sinh động, theo nhịp của giọng điệu bản Tuyêng ngôn Độc lập; có những câu đơn, nhưng phần lớn là câu phức, nhiều mệnh đề.

Sử dụng hàng loạt cấu trúc trùng điệp.

  • Trùng điệp về từ, ngữ: Dân ta… Dân ta… Chúng tôi… Chúng tôi… Một dân tộc… Một dân tộc…
  • Trùng điệp về câu: Chúng thu hành… dã man; Chúng lập ba chế độ… đoàn kết; Chúng lập ra nhà tù…; Chúng ràng buộc…
  • Trùng điệp về nội dung theo chiều hướng tămg tiến ở nhiều cấp độ.

Câu văn giàu hình ảnh: thẳn tay chém giết; tắm các cuộc khởi nghĩa … bể máu; bóc lột đến xương tuỷ; nước ta xơ xác, tiêu điều; ngóc đầu lên; quỳ gối đầu hàng…


Biên soạn: GV Nguyễn Duy Tuấn

SĐT: 0945 441181

Đơn vị: Trung Tâm Đức Trí - 0286 6540419

Địa chỉ: 26/5 đường số 4, KP 3, P. Bình Hưng Hòa A, Q. Bình Tân, TP. HCM

Fanpage: https://www.fb.com/ttductri

Tác giả: Nguyễn Duy Tuấn

Bài 6: Viết Bài Làm Văn Số 1: Nghị Luận Xã Hội
Bài 8: Giữ Gìn Sự Trong Sáng Của Tiếng Việt (tiếp theo)