I. Đặc điểm hình thức và chức năng
1. Ví dụ: (SGK/ trang 45)
Câu “Ôi Tào khê!” (ví dụ d): Có đặc điểm hình thức của câu cảm thán.
Các câu còn lại là câu trần thuật:
- Trong (a), các câu trần thuật dùng để trình bày suy nghĩ của người viết về truyền thống yêu nước của dân tộc ta (câu 1, 2); Yêu cầu “Chúng ta phải ghi nhớ công lao của các vị anh hùng dân tộc…” (câu 3).
- Trong (b), các câu trần thuật dùng để kể (câu 1) và thông báo (câu 2).
- Trong (c), các câu trần thuật dùng để miêu tả ngoại hình Cai Tứ: độ tuổi, đặc điểm, nét mặt.
- Trong (d), các câu trần thuật dùng để nhận định (câu 2); Bộc lộ tình cảm, cảm xúc (câu 3).
Lưu ý: Trong những kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, câu cảm thán và trần thuật, kiểu câu trần thuật được sử dụng phổ biến và nhiều hơn cả vì gần như tất cả các mục đích giao tiếp khác nhau đều có thể được thực hiện bằng câu trần thuật.
2. Bài tập nhanh
Cho biết chức năng của các câu trần thuật sau:
Rắn là loài bò sát không chân.
Một người vừa cởi áo mưa vừa cười làm quen với chúng tôi.
Chúng ta phải thấm nhuần đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”.
Buổi chia tay cuối năm học cứ bâng khuâng một nỗi buốn.
Gợi ý:
- Câu a: trình bày thông tin khoa học.
- Câu b: dùng để kể và miêu tả.
- Câu c: đưa ra yêu cầu.
- Câu d: bộc lộc tình cảm, cảm xúc.
3. Nhận xét
Câu trần thuật không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán...
a. Chức năng
Chức năng chính: thường dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả…
Chức năng khác: còn được dùng để yêu cầu, đề nghị hay bộc lộ tình cảm, cảm xúc… (vốn là chức năng chính của những kiểu câu khác).
b. Hình thức
Khi viết, câu trần thuật thường kết thúc bằng dấu chấm, nhưng đôi khi nó có thể kết thúc bằng dấu chấm lửng hoặc chấm than.
Ghi nhớ: SGK/ trang 46
Giáo viên biên soạn: Mai Thị Trang
Đơn vị: Trường TH - THCS - THPT Lê Thánh Tông