Picture of the author
Picture of the author
SGK Sinh Học 9»Hệ Sinh Thái»Bài 47: Quần thể sinh vật

Bài 47: Quần thể sinh vật

Lý thuyết bài Quần thể sinh vật môn Sinh học 9 bộ sách giáo khoa. Nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu lý thuyết và bài tập minh họa một cách đầy đủ, dễ hiểu.

Xem thêm

I. Lý thuyết

Nội dung 1. Khái niệm quần thể sinh vật

Khái niệm: Quần thể sinh vật là tập hợp những cá thể cùng loài, sinh sống trong 1 khoảng không gian xác định, ở một thời điểm nhất định, những cá thể trong loài có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

Ví dụ: Quần thể rừng Tràm U Minh Hạ.

bai-47-quan-the-sinh-vat-1
Hình ảnh: Quần thể rừng Tràm U Minh Hạ

Nội dung 2: những đặc trưng cơ bản của quần thể

 

Đặc trưng

Tỉ lệ giới tính

Thành phần nhóm tuổi

Mật độ quần thể

Nội dung

Khái niệm

Tỉ lệ giới tính là tỉ lệ giữa số lượng cá thể đực/cá thể cái.

Quần thể có 3 nhóm tuổi chính:

  • nhóm tuổi trước sinh sản: làm tăng trưởng khối lượng và kích thước của quần thể. + nhóm tuổi sinh sản: quyết định mức sinh sản của quần thể.
  • nhóm tuổi sau sinh sản

Mật độ của quần thể là số lượng hay khối lượng sinh vật có trong một đơn vị diện tích hay thể tích.

Đặc điểm

Đa số động vật, tỉ lệ đực/cái ở giai đoạn trứng hoặc con non là 1 : 1

Tỷ lệ giới tính thay đổi phụ thuộc vào đặc điểm di truyền, điều kiện môi trường…

Ví dụ:

  • Vào mùa sinh sản, thằn lằn và rắn có số lượng cá thể cái cao hơn số lượng cá thể đực, sau mùa sinh sản số lượng lại bằng nhau.
  • Ở một số loài rùa trứng được ủ ở nhiệt độ < 280C sẽ nở thành con đực, nếu ủ ở nhiệt độ > 320C sẽ nở thành con cái..

Thành phần các nhóm tuổi của các cá thể trong quần thể được thể hiện bằng các tháp tuổi.

Tháp tuổi bao gồm nhiều hình thang (hình chữ nhật) xếp chồng lên nhau.

- Có 3 dạng tháp tuổi:

  • Tháp phát triển
  • Tháp ổn định
  • Tháp giảm sút

Mật độ cá thể của quần thể không cố định mà thay đổi theo mùa, theo năm và phụ thuộc vào: chu kì sống của sinh vật, nguồn thức ăn của quần thể, biến động bất thường của điều kiện sống: lũ lụt, cháy rừng, dịch bệnh, hạn hán…

 

Ứng dụng

Xác định tỉ lệ giới tính đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể, từ đó điều chỉnh tỉ lệ đực cái phù hợp với mục đích sản xuất.

Xác định tháp tuổi nhằm đưa ra kế hoạch phát triển quần thể hợp lí và các biện pháp bảo tồn.

Trong nông nghiệp cần có biện pháp kĩ thuật giữ mật độ quần thể thích hợp: trồng số lượng hợp lí, loại bỏ cá thể yếu trong đàn, cung cấp đầy đủ thức ăn…

 

bai-47-quan-the-sinh-vat-2
Hình ảnh: Các dạng tháp tuổi

Trong đó:

  1. Dạng tháp phát triển
  2. Dạng tháp ổn định
  3. Dạng tháp giảm sút

Nội dung 3. Ảnh hưởng của môi trường tới quần thể sinh vật

Các điều kiện sống của môi trường như khí hậu, thổ nhưỡng, nguồn thức ăn, nơi ở … thay đổi sẽ dẫn tới sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể.

Số lượng cá thể tăng khi môi trường sống có khí hậu phù hợp, nguồn thức ăn dồi dào và nơi ở rộng rãi…

Khi số lượng cá thể tăng lên quá cao, nguồn thức ăn trở nên han khiếm, thiếu nơi ở và nơi sinh sản, nhiều cá thể bị chết → mật độ cá thể giảm xuống → mật độ cá thể được điều chỉnh trở về mức cân bằng.

    II. Bài tập luyện tập quần thể sinh vật của hệ thống NK-LTT

    Phần I: Câu hỏi tự luận

    Câu 1: Trong các đặc trưng cơ bản của quần thể sinh vật, đặc trưng nào là đặc trưng cơ bản nhất, vì sao?

    Hướng dẫn trả lời:

    Mật độ là đặc trưng cơ bản nhất vì: mật độ quyết định các đặc trưng khác và ảnh hưởng tới mức sử dụng nguồn sống, tần số gặp nhau giữa con đực và con cái, sức sinh sản và tử vong, trạng thái cân bằng của quần thể, các mối quan hệ sinh thái khác để quần thể tồn tại và phát triển.

    Câu 2: Tập hợp các cá thể cá rô phi đơn tính trong một hồ nước có được xem là một quần thể sinh vật không? Vì sao?

    Hướng dẫn trả lời:

    Tập hợp các cá thể cá rô phi đơn tính không được xem là quần thể sinh vật vì cá rô phi đơn tính mặc dù cùng loài, sống trong một đơn vị không gian và thời gian nhất định nhưng vì là toàn con đực không thể giao phối tạo ra đời sau nên không được xem là quần thể.

    Phần II: Câu hỏi trắc nghiệm

    Câu 1. Quần thể sinh vật là

    1. tập hợp các các thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
    2. tập hợp các các thể sinh sống trong một khoảng không gian nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.
    3. tập hợp các các thể cùng loài, có khả năng sinh sản tạo ra thế hệ mới.
    4. những cá thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

    Câu 2. Ví dụ nào sau đây không phải là quần thể sinh vật?

    1. Các cây tràm phân bố tại khu rừng U minh.
    2. Tập hợp cá rô phi sống trong một cái ao.
    3. Các cá thể chuột đồng đực và cái sống trên một đồng lúa.
    4. Cá đuối, cá thu cùng sống chung trong một vùng biển.

    Câu 3. Cho các phát biểu sau:

    1. Ngỗng và vịt có tỉ lệ đực/cái là 40/60.
    2. Quần thể được đặc trưng bởi: tỉ lệ giới tính, thành phần nhóm tuổi và mật độ quần thể.
    3. Mật độ quần thể bị thay đổi bởi các yếu tố như: chu kì sống của sinh vật, lượng thức ăn, nơi ở, khí hậu.
    4. Khi quan sát 1 quần thể, nếu nhóm tuổi trước sinh sản có số lượng ít hơn nhóm tuổi sinh sản cho thấy quần thể đang giảm sút.

    Trong các phát biểu trên, các phát biểu đúng là

    1. 1, 2, 3.
    2. 2, 3, 4.
    3. 1, 3, 4.
    4. 2, 4.

    Câu 4. Phát biểu nào sau đây không đúng khi nói về tháp tuổi?

    1. Tháp tuổi không phải lúc nào cũng có dạng đáy lớn đỉnh nhỏ.
    2. Tháp dạng phát triển bao giờ cũng có dạng đáy lớn đỉnh nhỏ.
    3. Tháp tuổi dạng ổn định đáy nhỏ, đỉnh lớn.
    4. Tháp tuổi dạng giảm sút có đáy hẹp đỉnh hẹp.

    Câu 5. Trong quần thể, tỉ lệ giới tính cho ta biết điều gì?

    1. Tiềm năng sinh sản của loài.
    2. Giới tính nào được sinh ra nhiều hơn.
    3. Giới tính nào có tuổi thọ cao hơn.
    4. Giới tính nào có tuổi thọ thấp hơn.
    Đáp án câu hỏi trắc nghiệm

    Câu 1:

    Đáp án - A.

    Hướng dẫn trả lời:

    Khái niệm quần thể sinh vật: quần thể sinh vật là tập hợp các các thể cùng loài, sinh sống trong một khoảng không gian nhất định, ở một thời điểm nhất định. Những cá thể trong quần thể có khả năng sinh sản tạo thành những thế hệ mới.

    Câu 2:

    Đáp án - D.

    Hướng dẫn trả lời:

    Dựa vào khái niệm quần thể, ta thấy rằng:

    Các cây Tràm trong rừng U minh, cá rô phi trong một cái ao, các cá thể chuột đồng ngoài đồng là các cá thể cùng một loài sống trong cùng một không gian và thời gian, có khả năng giao phối để sinh sản ra đời sau nên là quần thể.

    Còn cá đuối, cá thu trong một vùng biển mặc dù sống ở một không gian và thời gian nhưng chúng là 2 loài khác nhau, không thể giao phối để tạo ra đời sau nên không phải quần thể.

    Câu 3:

    Đáp án - B.

    Hướng dẫn trả lời:

    Ta thấy:

    • Ý 1 sai vì tỉ lệ đực/cái của Ngỗng và Vịt là 60/40 – SGK trang140.
    • Ý 2 đúng.
    • Ý 3 đúng.
    • Ý 4 đúng vì quần thể có số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản thấp hơn cho thấy quần thể thuộc tháp tuổi giảm sút, lượng cá thể ở nhóm trước sinh sản thấp, mà nhóm tuổi này có vai trò quyết định tới sự tăng trưởng về khối lượng và kích thước quần thể, nên khi số lượng của nhóm tuổi này ít hơn so với 2 nhóm tuổi còn lại chứng tỏ quần thể đang càng ngày bị già đi.

    Câu 4:

    Đáp án - C.

    Hướng dẫn trả lời:

    • Đáp án A đúng vì có tháp tuổi dạng giảm sút có đáy nhỏ, đỉnh không nhọn.
    • Đáp án B đúng vì dạng phát triển có số lượng cá thể ở nhóm tuổi trước sinh sản cao nên có đáy lớn đỉnh nhỏ.
    • Đáp án C sai vì tháp tuổi dạng ổn định có đáy lớn đỉnh nhỏ.
    • Đáp án D đúng.

    Câu 5:

    Đáp án: A.

    Hướng dẫn trả lời:

    Tỉ lệ giới tính đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể.

    Đáp án B, C, D sai


    Giáo viên biên soạn: Lê Thị Lâm

    Đơn vị: Trường THCS – THPT Nguyễn Khuyến Bình Dương       

    Tác giả: Trường THCS - THPT Nguyễn Khuyến - Tổ Sinh

    Bài 48: Quần thể người