Table of Contents
Ancol hay còn gọi là rượu, là một loại hợp chất hữu cơ chứa nhóm chức hydroxyl (-OH). Chúng có nhiều ứng dụng trong công nghiệp và đời sống hàng ngày, từ sản xuất hóa chất, dược phẩm, cho đến nhiên liệu và các sản phẩm làm đẹp. Ancol cũng thường được sử dụng làm dung môi trong nhiều quá trình hóa học. Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu tính chất vật lý, tính chất hóa học của ancol và các phương pháp điều chế ancol trong bài viết sau đây nhé:
Giới thiệu chung về ancol
Ancol, còn được gọi là rượu, là một hợp chất hữu cơ chứa một hay nhiều nhóm hydroxyl (-OH) gắn vào nguyên tử cacbon của phân tử hidrocacbon. Công thức chung là R-OH
Trong đó:
R là hidrocacbon: có thể no hay không no
Ví dụ:
CH3OH
CH3-CH2-OH
CH2=CH-CH2-OH
R: là nhánh của aren (chứa C6H5-CH2-)
C6H5-CH2-OH
Danh pháp
Tên thông thường (dùng cho ancol đơn giản)
Gốc ankyl + ancol
CH3-CH2 -OH etyl ancol
(CH3)2CH-OH isopropyl ancol
(CH3)2CH-CH2-OH isobutyl ancol
(CH3)3C-OH tert-butyl ancol
C6H5-CH2-OH benzyl ancol
CH2=CH-CH2-OH anlyl ancol
Có thể gọi metyl ancol CH3-OH là carbinol, các alcohol khác là dẫn xuất của carbinol, ví dụ: CH3-CH2 -OH metyl carbinol (etyl ancol)
Tên IUPAC
- Chọn mạch dài nhất có chứa nhóm –OH làm mạch chính
- Lấy tên ankan, đổi an thành anol
- Đánh số mạch chính từ đầu gần nhóm –OH nhất
- Khi có nhiều nhóm thế, sắp xếp theo thứ tự alphabe
Ví dụ:
CH3-OH metanol
CH3-CH2-OH etanol
Tính chất vật lý của ancol
R-OH tạo liên kết hidro nên dẫn đến nhiệt độ sôi của ancol cao hơn các dẫn xuất của hydrocarbon có khối lượng phân tử tương đương. Dưới đây là thứ tự nhiệt độ sôi giảm dần của một số nhóm hợp chất hữu cơ:
R-COOH > R-OH > RNR’ > R-COO-R’ > R-CO-R’> R-CHO > RX > R-O-R’ > RH
tương đương
Axit > ancol > amin > este > xeton > anđehit > dẫn xuất halogen > ete > hidrocacbon CxHy
Giải thích: nhiệt độ sôi của một chất thường phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Khối lượng phân tử càng lớn thì nhiệt độ sôi càng cao.
- Độ phân cực của liên kết: liên kết ion > liên kết cộng hóa trị có cực > liên kết cộng hóa trị không cực.
- Số liên kết hiđro: càng nhiều liên kết hidro thì nhiệt độ sôi càng cao.
- Độ bền của liên kết hiđro: liên kết H càng bền thì nhiệt độ sôi càng cao.
Độ tan của ancol tùy thuộc vào số nguyên tử C trong phân tử:
C1-C3: tan tốt trong nước
C4-C7: tan 1 phần trong nước
C8 trở lên: không tan trong nước
Từ C1 đến C12 ancol là chất lỏng, từ C13 trở lên ancol là chất rắn.
Tính chất hóa học của ancol
Phản ứng với kim loại kiềm
Ancol chỉ tác dụng với Na hay NaNH2
R-OH + Na
R-OH + NaNH2
Phản ứng với axit halogen
CH3-CH2-OH+ HBr
CH3-CH2-OH+ HCl
Khả năng phản ứng: HI > HBr > HCl > HF
Khả năng thay thế: Ancol bậc 3 > ancol bậc 2 > ancol bậc 1
Phản ứng tách nước
Phản ứng tách nước (đehiđrat hóa) của ancol no, đơn chức, mạch hở tạo anken
CnH2n+1OH
Ví dụ:
C2H5OH
Phản ứng tách nước tạo este
Phản ứng dehydro hóa (tách hidro)
Phản ứng tách hidro chỉ xảy ra với ancol bậc 1 và bậc 2, với ancol bậc 3 sẽ tách luôn cả O tạo thành H2O.
Phản ứng oxi hóa
Oxi hóa hoàn toàn bằng oxi (phản ứng cháy)
Oxi hóa không hoàn toàn bằng
Ancol bậc 1
R-CH2OH+ KMnO4 -> R-COOK + MnO2 + KOH
Ancol bậc 2
Ancol bậc 3
Phản ứng ester hóa
ROH + R’COOH
Phản ứng được thực hiện trong môi trường axit và đun nóng.
Phản ứng có tính thuận nghịch nên chú ý đến chuyển dịch cân bằng.
Khả năng phản ứng: ancol bậc 1 > bậc 2 > bậc 3:
HCOOH > CH3COOH > RCH2COOH > R2CHCOOH > R3CCOOH.
Phản ứng thế
-OH bởi halogen trong photpho clorua PCl3, PCl5 và tionin clorua SOCl2 khi có pyridine C5H5N
Các phản ứng riêng của các ancol thường gặp
Phản ứng của ancol etylic:
C2H5OH + O2 → CH3COOH + H2O (phản ứng từ rượu lên men tạo thành giấm)
2C2H5OH
Phản ứng cộng hidro của ancol không no.
CH2=CH-CH2OH + H2
Phản ứng cộng brom của ancol không no.
CH2=CH-CH2OH + Br2 → CH2Br-CHBr-CH2OH
Phản ứng tạo glixerol bằng cách oxi hóa ancol anlylic
3CH2=CH-CH2OH + 2KMnO4 + 4H2O → 3C3H5(OH)3 + 2KOH + 2MnO2
Ancol đa chức có các nhóm OH liền kề: tạo phức dung dịch màu xanh lam với Cu(OH)2 ở nhiệt độ thường:
Cu(OH)2+2C3H5(OH)3→2H2O+[C3H5(OH)2O]2Cu
Các trường hợp ancol không bền:
Ancol có nhóm OH liên kết với C nối đôi chuyển vị thành anđehit hoặc xeton:
Ancol có 2 nhóm OH cùng gắn vào 1 nguyên tử C bị tách nước tạo anđehit hoặc xeton:
Ancol có 3 nhóm OH cùng gắn vào 1 nguyên tử C thì bị tách nước tạo thành axit:
Các phương pháp điều chế ancol
Cộng hợp nước vào anken
Tuân theo quy tắc Markonikov
Phản ứng cần xúc tác axit: H2SO4, H3PO4 (không dùng axit halogen)
Khử hóa gốc cacbonyl, andehit và dẫn xuất
Khử bằng H2
Andehit tạo thành ancolbậc 1.
Xeton tạo thành ancol bậc 2.
Khử bằng LiAlH4, NaBH4
R-CHO + LiAlH4
12CH3CHO + 3LiAlH4 + 8H2O = 8CH3CH2CH2OH + 3LiOH + 3Al(OH)3
Hoặc dùng hợp chất cơ magiê R-MgBr
Dẫn xuất của ester
Thủy phân dẫn xuất halogen của hidrocacbon
Vậy là chúng ta đã tìm hiểu xong về ancol, các em học sinh hãy nhớ kĩ phần tính chất hóa học của ancol và điều chế ancol để làm tốt về bài tập chuỗi phản ứng phần này.