Table of Contents
Trong từ phức, dựa theo mối quan hệ giữa các tiếng mà người ta chia thành hai loại là từ láy và từ ghép. Trong đó từ ghép giúp chúng ta diễn đạt ý nghĩa phức tạp và sáng tạo hơn trong việc truyền đạt ý kiến, tưởng tượng và thông tin. Có hai loại từ ghép là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập. Chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết định nghĩa từ ghép là gì? Nhận biết từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập trong bài viết này nhé:
1. Từ ghép là gì?
Từ ghép là từ có hai tiếng trở lên, các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa. Ví dụ như ông bà, trắng tinh, bút chì,...
2. Các loại từ ghép
Từ ghép có hai loại là từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
2.1. Từ ghép chính phụ
Từ ghép chính phụ có tiếng chính và tiếng phụ bổ sung nghĩa cho tiếng chính.
Ví dụ 1:
"Bánh hình tròn là tượng trời, ta đặt tên là bánh giầy."
(Bánh chưng, bánh giầy)
Bánh giầy:
Bánh: tiếng chính/giầy: tiếng phụ
Ví dụ 2:
"Thôi học trò đã về hết, hoa phượng ở lại một mình."
(Theo Xuân Diệu)
Hoa phượng:
Hoa: tiếng chính /phượng: tiếng phụ
Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc thuần Việt, tiếng chính thường đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
Ví dụ 3:
"Lúc sấu chín cũng là lúc Hà Nội sắp vào thu với man mác heo may, vàng tươi hoa cúc."
(Theo Tạ Việt Anh)
Vàng tươi:
Vàng: tiếng chính/tươi: tiếng phụ
Trong từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt, tiếng chính có thể đứng trước hoặc đứng sau so với tiếng phụ.
Ví dụ 4:
"Chao ôi, mùa thu biên giới, người và cảnh thật là hết chỗ trữ tình."
(Theo Nguyễn Tuân)
Trữ tình (trữ: chứa đựng; tình: tình cảm)
Trữ: tiếng chính/tình: tiếng phụ
Ví dụ 5:
"Gác mái ngư ông về viễn phố
Gõ sừng mục tử lại cô thôn"
(Bà Huyện Thanh Quan, Chiều hôm nhớ nhà)
Viễn phố (viễn: xa; phố: bến sông)
Viễn: tiếng phụ/phố: tiếng chính
Trong trường hợp này, để phân biệt tiếng chính và tiếng phụ, ta thường giải nghĩa từ ghép chính phụ có nguồn gốc Hán Việt trên cơ sở tách từ đã cho thành các yếu tố Hán Việt và giải nghĩa chúng thành từ thuần Việt (trữ tình bao gồm yếu tố trữ có nghĩa thuần Việt là chứa; yếu tố tình có nghĩa thuần Việt là tình cảm).
Nếu xét thấy thứ tự các yếu tố Hán Việt được xếp theo đúng trật tự với nghĩa thuần Việt của chúng thì tiếng chính sẽ đứng trước, tiếng phụ đứng sau.
Ngược lại (viễn phố bao gồm yếu tố viễn có nghĩa thuần Việt là xa; yếu tố phố có nghĩa thuần Việt là bến sông), thứ tự các yếu tố Hán Việt xếp không đúng trật tự nghĩa thuần Việt, chúng ta phải đảo nghĩa của chúng lại mới hiểu được chính xác thì tiếng chính sẽ đứng sau, tiếng phụ sẽ đứng trước.
2.2.Từ ghép đẳng lập
Từ ghép đẳng lập có các tiếng bình đẳng nhau về mặt ngữ pháp, không phân tiếng chính, tiếng phụ.
Ví dụ:
"Ngó lên nuộc lạt mái nhà
Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu."
(Ca dao)
"Tôi nhớ những dòng nước lấp lánh từ triền đá cao ào ào đổ xuống, róc rách len vào khe đá rồi thong thả bò qua con đường trải đá, chảy xuống xóm làng."
(Theo Tản văn Mai Văn Tạo)
3. Nghĩa của từ ghép
3.1. Nghĩa của từ ghép chính phụ
Nghĩa của từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa. Nghĩa của nó sẽ hẹp hơn nghĩa của tiếng chính.
Ví dụ:
Bánh giầy: Dùng để chỉ một loại bánh cụ thể, rõ ràng.
Hoa phượng: Dùng để chỉ một loại hoa cụ thể.
3.2. Nghĩa của từ ghép đẳng lập
Nghĩa của từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa. Nghĩa của nó khái quát hơn nghĩa của các tiếng tạo nên nó.
Ông bà: Dùng để chỉ ông bà, tổ tiên nói chung.
Ông: bậc cha, chú của cha hoặc mẹ, người đàn ông lớn tuổi nói chung.
Bà: bậc cô, dì, mẹ của cha hoặc mẹ, người phụ nữ lớn tuổi nói chung.
Xóm làng: Dùng để chỉ vùng nông thôn nói chung.
Xóm: khu vực sinh sông, nơi ở của người dân ở nông thôn.
Làng: đồng nghĩa với xóm
Từ đó, từ ghép đẳng lập mang nghĩa rộng hơn so với các tiếng cấu tạo nên chúng.
Tóm lại, nghĩa của từ ghép nói chung sẽ tùy theo phân loại của từ ghép mà có đặc điểm riêng. Biết kết hợp giữa việc xác định nghĩa các tiếng tạo nên từ ghép và vai trò ngữ pháp của chúng sẽ giúp ta xác định được từ phức đó là từ láy hay từ ghép; từ ghép đó là từ ghép chính phụ hay từ ghép đẳng lập.
Bên cạnh các từ ghép ta hay sử dụng, sáng tỏ về mặt nghĩa, vẫn có một số tiếng trong từ ghép ngày nay không còn rõ nghĩa do chúng được tạo nên từ tiếng địa phương (phương ngữ), từ một số ngôn ngữ dân tộc thiểu số hay trong các văn bản cổ.
Trong tính chất phân nghĩa:
"Một vùng cỏ áy bóng tà
Gió hiu hiu thổi một vài bông lau"
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
Tiếng áy trong cỏ áy ở đây là tiếng địa phương Thái Bình (vốn là quê vợ của Nguyễn Du), có nghĩa là vàng úa.
Trong ngôn ngữ Khmer:
"Còn như xã Năm Căn thì nghe nói ngày xưa trên bờ sông chỉ độc có một cái lán năm gian của những người tới đốn củi hầm than dựng nên, cũng như Cà Mau là nói trại đi theo chữ tức khơ mâu, tiếng Miên nghĩa là “nước đen”."
(Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam)
Tiếng Cà và Mau trong Cà Mau được nói chệch âm đi, tạo thành một âm khác gần với âm gốc của nó. Cà và Mau được nói trại đi theo ngôn ngữ dân tộc Khmer (một dân tộc anh em thiểu số tập trung nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nước ta) là tức khơ mâu. Trong đó, tức có nghĩa nước; khơ mâu có nghĩa là đen.
Trong văn bản cổ:
"Phùng An con trai Ngài, do cảm nhận được những tình cảm ấy của dân chúng và binh lính cũng suy tôn Ngài làm “Bố Cái đại vương”."
(Bố Cái Đại vương Phùng Hưng)
Tiếng cái trong Bố Cái ở đây mang nghĩa cổ là mẹ. Cũng như thành ngữ xưa có câu “ Con dại cái mang” ứng với câu thành ngữ ngày nay “Con hư tại mẹ” là vậy.
Từ ghép là loại từ, xét theo tiêu chí cấu tạo, chiếm số lượng khá lớn trong kho từ ngữ Việt. Vì thế việc hiểu rõ nghĩa cũng như phân loại của chúng sẽ giúp chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt linh hoạt, phong phú và chính xác hơn. Từ đó giúp ta biểu đạt suy nghĩ, tình cảm của mình một cách hiệu quả, rõ ràng, tạo nên cơ sở, nền tảng để thành công trong công việc cũng như cuộc sống.
Vì thế nên ông bà ta xưa có câu: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang./Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe” cũng không phải là điều ngẫu nhiên, tình cờ. Mỗi người chúng ta hãy là “ người khôn” để sống tốt, sống đẹp và ý nghĩa!
Hy vọng bài viết sẽ giúp các em học sinh hiểu từ ghép là gì? Nhận biết từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập và sử dụng hiểu quả từ ghép trong quá trình học tập môn Ngữ Văn cũng như ứng dụng tốt vào thực tiễn giao tiếp hàng ngày.