Tổng cục Thống kê cho biết ngoài lý do giá vàng thế giới tăng, trong nước, do nhu cầu mua vàng lấy may trong ngày Thần Tài tăng làm chỉ số giá vàng tháng 02/2024 tăng 2,01% so với tháng trước; tăng 4,61% so với tháng 12/2023; tăng 16,67% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 2 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 16,05%.
Giá vàng lúc 11 giờ hôm nay
Giá vàng trong nước
Giá vàng PNJ tại TPHCM và Hà Nội niêm yết ở mức 77,5 – 79,4 triệu đồng/lượng (mua-bán).
Giá vàng SJC tại TPHCM niêm yết ở mức 77– 77,9 triệu đồng/lượng (mua-bán), tại Hà Nội là 75,7– 77,92 triệu đồng/lượng
Bảng giá vàng 9999 trong nước được các Tập đoàn vàng bạc PNJ, SJC, DOJI, Phú Quý, Bảo Tín Minh Châu, Mi Hồng niêm yết với giá như sau:
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
77,700,000 ▲400K |
79,700,000 ▲400K |
2,000,000 |
|
77,500,000 ▲100K |
79,400,000 ▲100K |
1,900,000 |
|
77,650,000 ▲400K |
79,650,000 ▲400K |
2,000,000 |
|
74,050,000 ▼150K |
76,400,000 ▼200K |
2,350,000 |
|
77,750,000 ▲400K |
79,650,000 ▲450K |
1,900,000 |
|
78,200,000 ▲400K |
79,200,000 ▲400K |
1,000,000 |
|
75,800,000 ▲800K |
77,800,000 ▲800K |
2,000,000 |
|
Đơn vị (Đồng/lượng) |
Giá mua |
Giá bán |
Chênh lệch |
77,700,000 ▲400K |
79,700,000 ▲400K |
2,000,000 |
|
77,500,000 ▲100K |
79,400,000 ▲100K |
1,900,000 |
Bảng giá vàng nữ trang các loại 24K, 23,7K, 18K, 14K, 10K:
Khu vực |
Loại vàng |
Giá mua |
Giá bán |
TPHCM |
PNJ |
64.000 |
65.200 |
|
SJC |
77.500 |
79.400 |
Hà Nội |
PNJ |
64.000 |
65.200 |
|
SJC |
77.500 |
79.400 |
Đà Nẵng |
PNJ |
64.000 |
65.200 |
|
SJC |
77.500 |
79.400 |
Miền Tây |
PNJ |
64.000 |
65.200 |
|
SJC |
77.800 |
79.700 |
Tây Nguyên |
PNJ |
64.000 |
65.200 |
|
SJC |
77.500 |
79.400 |
Đông Nam Bộ |
PNJ |
64.000 |
65.200 |
|
SJC |
77.500 |
79.400 |
Giá vàng nữ trang |
Nhẫn PNJ (24K) |
64.000 |
65.100 |
|
Nữ trang 24K |
63.900 |
64.700 |
|
Nữ trang 18K |
47.280 |
48.680 |
|
Nữ trang 14K |
36.600 |
38.000 |
|
Nữ trang 10K |
25.670 |
27.070 |
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
77.700 |
79.700 |
Vàng SJC 5c |
77.700 |
79.720 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
77.700 |
79.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
64.100 |
65.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
64.100 |
65.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
64.000 |
64.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
62.757 |
64.257 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
46.830 |
48.830 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
35.990 |
37.990 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
25.216 |
27.216 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
77.700 |
79.720 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
77.700 |
79.720 |
Nguồn: SJC
Biểu đồ biến động giá vàng SJC suốt 1 tuần qua:
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 2.035,4 - 2.036,4 USD/ounce.
Tính đến ngày 25/2/2024, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.037,18 USD/ounce, tăng 1,11% so với tháng 01/2024.
Nguyên nhân vàng tăng là do kỳ vọng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ nới lỏng chính sách tiền tệ sau chiến dịch tăng lãi suất nhằm kiềm chế lạm phát.
Nhu cầu mua vàng tăng do căng thẳng địa chính trị kéo dài và kinh tế Trung Quốc tăng trưởng chậm lại thúc đẩy các nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn.