Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 8/8/2023
Chốt phiên 8/8 Công ty PNJ niêm yết mức 66,75 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,3 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 8/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.700 |
67.300 |
Vàng SJC 5c |
66.700 |
67.320 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.700 |
67.330 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.050 |
57.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.050 |
57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.800 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.840 |
56.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.604 |
42.604 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.151 |
33.151 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.755 |
23.755 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.320 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.320 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 8/8/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,75 triệu đồng/lượng, bán ra 67,35 triệu đồng/lượng, tăng thêm 50.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua, và bỏ xa vùng 67 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,95 triệu đồng/lượng mua vào, 56,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 8/8/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 7/8 Công ty PNJ niêm yết mức 66,75 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,3 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/8/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.800 |
67.400 |
Vàng SJC 5c |
66.800 |
67.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.800 |
67.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.000 |
57.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.000 |
57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.800 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.840 |
56.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.604 |
42.604 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.151 |
33.151 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.755 |
23.755 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.800 |
67.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.800 |
67.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1936.2 - 1937.2 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 giảm 8,1 đô la ở mức 1.968 USD/ounce.
Trong khi các chuyên gia nhận thấy tiềm năng tăng giá của vàng trong tuần này nhưng thực tế kim loại quý suy giảm ngay vào đầu tuần. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1930.9 - 1942.4 USD/ounce.
Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Michelle Bowman bày tỏ khả năng tiềm ẩn về việc tăng thêm lãi suất của Hoa Kỳ để giảm lạm phát thành công xuống mục tiêu 2% của Fed.
Mặc dù dữ liệu gần đây cho thấy xu hướng lạm phát chậm lại, Bowman khuyến nghị lạm phát đang tiến tới mục tiêu 2%.
Theo một số nhà phân tích, dữ liệu lạm phát của tuần tới có thể là thời điểm "tạo nên hoặc phá vỡ" đối với kim loại quý khi nó đang vật lộn để tìm hướng đi.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 được giao dịch ở mức 1.977 USD/ounce, giảm 1% so với tuần trước.