Chờ...

Giá vàng hôm nay 10/12/2021: Tiếp tục giảm

(VOH) - Áp lực giá lên kim loại đang đến từ thông tin giá dầu thô yếu hơn và chỉ số đô la Mỹ cao hơn.

Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 10/12/2021:

Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,6 – 61,2 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với đầu phiên.

Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,55 - 61,25 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với đầu phiên.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 10/12/2021

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

60.550

61.250

Vàng SJC 5c

60.550

61.270

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

60.550

61.280

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

51.500

52.200

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

51.500

52.300

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

51.200

51.900

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

50.286

51.386

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

37.079

39.079

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

28.411

30.411

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

19.794

21.794

Hà Nội

Vàng SJC

60.550

61.270

Đà Nẵng

Vàng SJC

60.550

61.270

Nguồn: SJC

Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 10/12/2021:

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1778.9 - 1779.9 USD/ounce, tăng 2,7 USD/ounce so với đầu phiên.

Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,5 – 61,2 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.

Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,5 - 61,2 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên hôm qua

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 10/12/2021

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

60.500

61.200

Vàng SJC 5c

60.500

61.220

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

60.500

61.230

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

51.550

52.250

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

51.550

52.350

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

51.250

51.950

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

50.336

51.436

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

37.116

39.116

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

28.440

30.440

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

19.815

21.815

Hà Nội

Vàng SJC

60.500

61.220

Đà Nẵng

Vàng SJC

60.500

61.220

Nguồn: SJC

Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 10/12/2021:

Giá vàng trong nước:

Chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,45 – 61,25 triệu đồng/lượng, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.

Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,55 - 61,25 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với đầu phiên.

Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 9/12/2021

Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng

Loại

 Mua

Bán

TP Hồ Chí Minh

Vàng SJC 1L - 10L

60.550

61.250

Vàng SJC 5c

60.550

61.270

Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c

60.550

61.280

Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c

51.650

52.350

Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c

51.650

52.450

Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)

51.350

52.050

Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)

50.435

51.535

Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)

37.191

39.191

Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)

28.498

30.498

Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)

19.857

21.857

Hà Nội

Vàng SJC

60.550

61.270

Đà Nẵng

Vàng SJC

60.550

61.270

Nguồn: SJC

Giá vàng thế giới:

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1776.2 - 1777.2 USD/ounce. Áp lực giá lên kim loại đang đến từ thông tin giá dầu thô yếu hơn và chỉ số đô la Mỹ cao hơn.

Giá dầu thô Nymex suy yếu và giao dịch quanh mức 71,5 USD/thùng. Sự gia tăng trong tuần này của lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ và “cảm giác rủi ro” của nhà đầu tư và nhà giao dịch trong tuần này cũng là những yếu tố tác động tiêu cực đối với kim loại trú ẩn an toàn. Giá vàng tháng 2 giảm 8,10 USD xuống 1777,40 USD/ounce.

Các nhà giao dịch đang hướng tới dữ liệu kinh tế trong tuần của Mỹ, báo cáo chỉ số giá tiêu dùng tháng 11 dự kiến được công bố vào thứ Sáu, dự kiến ​​sẽ tăng 0,7% so với tháng 11 và tăng 6,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Dữ liệu lạm phát của Trung Quốc, được công bố qua đêm, cho thấy chỉ số giá sản xuất của nước này tăng 12,9% so với cùng kỳ năm ngoái, mức giảm so với tháng trước nhưng vẫn nóng hơn dự kiến.

Thị trường chứng khoán toàn cầu biến động trái chiều nhưng chủ yếu ổn định hơn trong giao dịch qua đêm. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm  đang đạt 1,494%.

Lợi tức trái phiếu của Mỹ đã tăng trong tuần này, được hỗ trợ từ một chính sách tiền tệ chặt chẽ hơn của Mỹ và tăng trưởng kinh tế Mỹ mạnh mẽ hơn trong những tháng tới.

Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:

Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/

Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh