* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 24/4/2019
Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,14 - 36,24 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,10 - 36,27 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 24/4/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
36.100 |
36.270 |
Vàng SJC 5c |
36.100 |
36.290 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.100 |
36.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.050 |
36.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.050 |
36.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
35.670 |
36.270 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
35.211 |
35.911 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
25.955 |
27.355 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
19.898 |
21.298 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.876 |
15.276 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.100 |
36.290 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.100 |
36.290 |
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 24/4/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1.271,40 - 1.272,40 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 6 cuối cùng đã giảm 2,90 USD/ounce xuống mức 1.274,50 USD.
Sự phục hồi mạnh của chỉ số đô la Mỹ và thị trường chứng khoán Hoa Kỳ có phiên giao dịch thành công khi có chỉ số ở mức cao hoặc gần mức cao kỷ lục, là những yếu tố khiến thị trường kim loại quý giảm giá.
Trong khi đó, các trường chứng khoán châu Á cũng đang hướng tới mức đỉnh của 9 tháng được ghi nhận trong tuần trước. Chứng khoán Trung Quốc đã tăng khoảng 30% từ đầu năm tới nay và vẫn đứng trước khả năng có thể tăng tiếp nếu thỏa thuận thương mại Mỹ-Trung đạt được kết quả chung cuộc trong thời gian tới.
Giá vàng thế giới xuống thấp nhất trong 4 tháng. Ảnh minh họa: internet
Hiện thị trường bên ngoài cũng đang tiếp tục chứng kiến giá dầu thô Nymex tăng cao, lên trên 66,00 đô la một thùng và đạt mức cao nhất trong 6 tháng. Tương tự, dầu thô Brent cũng đạt trên 74,00 đô la một thùng và đang được chú ý nhiều hơn trên thị trường.
Việc giá dầu thô tăng có thể sẽ thúc đẩy một số lo ngại sâu sắc hơn về lạm phát, cũng như mối quan tâm tăng trưởng kinh tế. Dầu tăng đột biến trong tuần này chủ yếu là do Hoa Kỳ buộc tất cả quốc gia vẫn đang nhập khẩu dầu từ Iran phải chấm dứt hoạt động này trong vòng một tuần nếu không sẽ là đối tượng để Mỹ áp lệnh trừng phạt.
Thị trường vàng trong nước cũng giảm theo xu hướng giá thế giới, chốt phiên ngày 23/4, đa số các cửa hàng giữ giá vàng 9999 giảm nhẹ cả 2 chiều mua vào và bán ra từ 30-70 ngàn đồng một lượng.
Tính đến chiều ngày 23/4, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,20 - 36,28 triệu đồng/lượng và công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,14 - 36,31 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 23/4/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
36.140 |
36.310 |
Vàng SJC 5c |
36.140 |
36.330 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
36.140 |
36.340 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
36.100 |
36.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
36.100 |
36.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
35.710 |
36.310 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
35.250 |
35.950 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
25.985 |
27.385 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
19.921 |
21.321 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
13.893 |
15.293 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
36.140 |
36.330 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
36.140 |
36.330 |
Nguồn: SJC