Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 25/3/2022:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68,1 triệu đồng - 69,1 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 69,25 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 350.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 25/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.550 |
69.250 |
Vàng SJC 5c |
68.550 |
69.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.550 |
69.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.250 |
56.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.250 |
56.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.050 |
55.850 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.997 |
55.297 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.042 |
42.042 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.714 |
32.714 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.442 |
23.442 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.550 |
69.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.550 |
69.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 25/3/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên chiều qua Tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68 triệu đồng - 68,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên 23/3.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,9 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 24/3/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.200 |
68.900 |
Vàng SJC 5c |
68.200 |
68.920 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.200 |
68.930 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.150 |
56.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.150 |
56.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.950 |
55.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.898 |
55.198 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.967 |
41.967 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.656 |
32.656 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.400 |
23.400 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.920 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1958.2 - 1959.2 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 tăng 26,70 USD ở mức 1.964 USD/ounce.
Giá vàng cao hơn do nhu cầu trú ẩn an toàn được đưa ra trong bối cảnh mối quan tâm về rủi ro thị trường vẫn tăng cao bởi căng thẳng Ukraine vẫn chưa có dấu hiệu giảm bớt. Giá dầu thô tăng mạnh trong tuần này cũng là một xu hướng tăng giá đối với thị trường kim loại quý, ngay cả khi giá dầu giảm trong phiên hôm nay.
Giá dầu thô Nymex hiện đã giảm và giao dịch quanh mức 112,00 USD/thùng. Chỉ số đô la Mỹ hôm nay đã ổn định hơn. Trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm chuẩn của Hoa Kỳ hiện có lãi suất 2,3%.
Yếu tố khác tác động đến thị trường là lạm phát, đã gia tăng bởi xung đột Nga - Ukraine. Lạm phát gia tăng thường là xu hướng tăng giá đối với thị trường kim loại quý. Lợi tức thị trường trái phiếu toàn cầu đã tăng mạnh gần đây, với lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ gần đạt mức cao nhất trong ba năm.
Tâm điểm của thị trường hiện là hội nghị thượng đỉnh NATO bất thường với sự tham dự trực tiếp của Tổng thống Mỹ Joe Biden. Giá dầu và nhiều loại hàng hóa tăng vọt khiến dòng tiền tìm kiếm sự an toàn ở vàng.
Giá vàng được cho là vẫn trong xu hướng đi lên khi Hội đồng Vàng Thế giới dự đoán rằng lạm phát sẽ tiếp tục kéo dài và làm tăng sức hấp dẫn của mặt hàng này. Cơ quan này dự đoán vàng sẽ là một loại tài sản giúp nhà đầu tư “đa dạng hóa” danh mục để phòng hộ cho thị trường vốn và tiền mặt.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh