Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 19/7/2023
Chốt phiên 19/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 19/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.950 |
56.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.950 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.750 |
56.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.790 |
55.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.567 |
42.567 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.122 |
33.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.734 |
23.734 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 19/7/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,65 triệu đồng/lượng, bán ra 67,25 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại tăng lên 56 triệu đồng/lượng mua vào, 57 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 300.000 đồng/lượng.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 19/7/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 18/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,15 triệu đồng/lượng bán ra, giữ nguyên chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 18/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.850 |
56.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.850 |
56.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.650 |
56.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.691 |
55.891 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.492 |
42.492 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.064 |
33.064 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.692 |
23.692 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1977.7 - 1978.7 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 8 tăng 26,4 đô la lên 1.983 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1956.7 - 1984.8 USD/ounce.
Doanh số bán lẻ tháng 6 của Hoa Kỳ được báo cáo tăng 0,2% so với kỳ vọng tăng 0,5% so với tháng trước. Báo cáo này, cùng với báo cáo việc làm tháng 6 của Hoa Kỳ được công bố vào đầu tháng 7, dường như trở thành điểm hấp dẫn đối với những người theo dõi thị trường đang tìm kiếm một “bến đỗ” phù hợp cho nền kinh tế Hoa Kỳ.
Không có bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu cũng như tại Hoa Kỳ là một kịch bản giúp nhu cầu với kim loại quý tốt hơn.
Tuy nhiên, tăng trưởng toàn cầu chưa mạnh đến mức khiến các ngân hàng trung ương lớn tiếp tục thắt chặt chính sách tiền tệ và tăng lãi suất, điều sẽ làm giảm nhu cầu đối với hàng hóa.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh