Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 26/7/2023
Chốt phiên 26/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 26/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.150 |
57.150 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.150 |
57.250 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.950 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.988 |
56.188 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.717 |
42.717 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.239 |
33.239 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.817 |
23.817 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 26/7/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,55 triệu đồng/lượng, bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 56 triệu đồng/lượng mua vào, 57 triệu đồng/lượng bán ra,
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 26/7/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 25/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,65 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,25 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 25/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.650 |
67.250 |
Vàng SJC 5c |
66.650 |
67.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.650 |
67.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.000 |
57.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.000 |
57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.800 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.840 |
56.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.604 |
42.604 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.151 |
33.151 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.755 |
23.755 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.650 |
67.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.650 |
67.270 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1964.2 - 1965.2 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 tăng 3,50 đô la lên 1.965,90 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1951.4 -1966.6 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay tăng trở lại khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) bắt đầu cuộc họp chính sách tiền tệ. Thị trường tin rằng FED sẽ tăng thêm lãi suất 0,25 điểm % nhằm tiếp tục hạ nhiệt lạm phát.
Nhưng xu hướng tăng giá của các chỉ số chứng khoán có thể tiếp tục trong vài tuần tới. Đó là một yếu tố gây giảm giá đối với kim loại quý, vì nó có khả năng thu hút một số người quan tâm mua thay vì chọn vàng là nơi trú ẩn an toàn.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh