Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 30/5/2023
Chốt phiên 30/5, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 30/5/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.550 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.550 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.345 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 30/5/2023
Sáng nay, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,35 triệu đồng/lượng, bán ra 66,95 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 55,6 triệu đồng/lượng mua vào, 56,55 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 30/5/2023
Giá vàng trong nước
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 5/2023 tăng 1,02% so với tháng trước; tăng 3,97% so với tháng 12/2022; tăng 0,44% so với cùng kỳ năm trước;
Bình quân 5 tháng đầu năm 2023, kim loại quý tăng giá 0,62%.
Chốt phiên 29/5, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 29/5/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.394 |
55.594 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.267 |
42.267 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.889 |
32.889 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.567 |
23.567 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1941.7 - 1942.7 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1941.40 - 1951.7 USD/ounce.
Đồng USD mạnh lên và khả năng Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể tăng lãi suất trở lại khiến giá vàng được dự đoán khó tăng mạnh trở lại trong thời gian tới.
Kim loại quý trên sàn quốc tế tiếp tục đi xuống sau khi đã giảm 3 tuần liên tiếp, rơi từ mức cao nhất vùng 2.060 USD/ounce hồi đầu tháng 5 xuống chỉ còn quanh 1.940 USD/ounce.
Theo Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 25/5/2023, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.005,44 USD/ounce, tăng 0,06% so với tháng 4/2023 do lo ngại về những bất ổn của hệ thống tài chính và dấu hiệu suy thoái kinh tế.
Giá vàng thế giới tăng mạnh sau quyết định tăng lãi suất lần thứ 10 liên tiếp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vào ngày 03/5/2023, tăng lãi suất cơ bản thêm 0,25 điểm phần trăm đưa lên mức 5%-5,25%, cao nhất kể từ mùa hè năm 2007.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh