Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 5/4/2023
Chốt phiên chiều nay, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 4/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.600 |
56.600 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.600 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.344 |
55.644 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.304 |
42.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.918 |
32.918 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.588 |
23.588 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 5/4/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,6 triệu đồng/lượng, bán ra 67,2 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, vàng nhẫn 24K các loại nhảy vọt lên 55,65 triệu đồng/lượng mua vào, 56,7 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 5/4/2023
Giá vàng trong nước
Chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 4/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.150 |
56.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.150 |
56.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.000 |
55.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.849 |
55.149 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.929 |
41.929 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.626 |
32.626 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.379 |
23.379 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 2021.9 - 2022.9 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng giao động trong mức 1976.8 - 2026.7 USD/ounce.
Giá vàng tăng mạnh và đạt mức cao nhất trong 12 tháng. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 tăng 37,6 đô la ở mức 2021,6 đô la Mỹ/ounce.
Một số dữ liệu kinh tế yếu kém của Hoa Kỳ đã gây áp lực lên chỉ số đô la Mỹ và khiến lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ giảm đã thúc đẩy giá vàng.
Mỹ công bố chỉ số phi sản xuất (PMI) - một chỉ số hỗn hợp, được tính toán như một chỉ báo kinh tế đối với lĩnh vực phi sản xuất - chỉ đạt 46,3 điểm, thấp hơn so với dự báo là 47,5 điểm.
Giới đầu tư tài chính nhanh chóng bán tháo "đồng bạc xanh" khiến USD giảm giá trên diện rộng, có lợi cho giá vàng.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh