Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2022: Giá trong nước ổn định, giá gạo xuất khẩu khởi sắc

(VOH)-Giá lúa gạo ngày 13/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long giao dịch ổn định. Tình hình xuất khẩu gạo sẽ tiếp tục có nhiều tín hiệu tích cực trong những tháng cuối năm.
Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá gạo tại TPHCM

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân khuyến mãi

Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2022: Giá trong nước ổn định, giá gạo xuất khẩu khởi sắc 2

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 249.000đ; giá khuyến mãi còn 160.000đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022. Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 139.000đ; Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ; Gạo thơm ST 25 loại 5kg, giá bán 225.000đ; Nếp Sáp Thơm 1kg, giá bán 35.900 đ, giảm còn 24.500 đ; Nếp Cái Hoa Vàng 1kg,  giá bán 31.500 đ, khuyến mãi còn 27.500 đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op

Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2022: Giá trong nước ổn định, giá gạo xuất khẩu khởi sắc 3
Giá lúa gạo hôm nay 13/10/2022: Giá trong nước ổn định, giá gạo xuất khẩu khởi sắc 4

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ;  Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ; Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ; Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ; Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr , giá bán 23.200 đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra

Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Nova Market, khuyến mãi đến tháng 5/10/2022

Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ; Gạo giống Nhật Sinichi 5kg, giá bán 144.000đ.

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu

Gạo thơm Hoa vàng 5kg, giá bán 97.000đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ;  Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo OM coop Select 5kg, giá bán 89.000đ; Gạo Thái Hommali Co.op Finest 1kg, giá bán 39.500đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ. Gạo thơm lài Xuân Hồng  5kg, giá bán 105.000, giảm còn 97.500đ; Gạo Nàng Yến Ita rice 5kg, giá bán 154.500đ, giảm còn 142.300đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ, giảm còn 150.900đ.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 13/10 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang, thị trường thu mua sôi động.

Tại An Giang, giá lúa hôm nay (13/10) tiếp tục đi ngang tại tất cả các mặt hàng được khảo sát. Theo đó, lúa OM 5451 tiếp tục ổn định trong khoảng 5.400 - 5.600 đồng/kg, IR 50404 chững lại với giá 5.300 - 5.400 đồng/kg, OM 18 duy trì trong khoảng 5.500 - 5.700 đồng/kg, Nàng Hoa 9 đi ngang trong khoảng 5.600 - 5.700 đồng/kg, Đài Thơm 8 đang được thu mua với giá 5.600 - 5.800 đồng/kg và lúa Nhật đang được giao dịch với giá 7.600 - 7.800 đồng/kg.

Giá nếp tại An Giang không có biến động so với hôm qua. Theo đó, nếp AG (khô) và nếp Long An (khô) duy trì ổn định cùng mức 8.600 - 8.800 đồng/kg; nếp ruột được thương lái thu mua trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Hai mặt hàng nếp AG (tươi) và nếp Long An (tươi) tiếp tục ngừng khảo sát.

Thị trường gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh tăng vào hôm trước. Hiện, giá gạo nguyên liệu và gạo thành phẩm đang được thương lái thu mua lần lượt ở mức 8.950 đồng/kg và 9.550 đồng/kg. Đối với mặt hàng phụ phẩm, hiện giá tấm duy trì ở mức 9.300 đồng/kg và giá cám khô ổn định trong khoảng 8.250 – 8.300 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 – 8.000

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 13/10, giá chào bán gạo xuất khẩu duy trì ổn định so với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 428 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 408 USD/tấn.

Theo các doanh nghiệp, mức giá này cao hơn giá chào bán của gạo Thái Lan và giá gạo Việt Nam tiếp tục có xu hướng tăng dần. Thậm chí, gạo 100% tấm còn đang "cháy hàng". Nhiều doanh nghiệp trong nước ngừng chào bán gạo 100% tấm vì thiếu hàng. Theo các doanh nghiệp, Việt Nam thường nhập một lượng nhất định gạo 100% tấm từ Ấn Độ.

Sau khi nước này cấm xuất khẩu gạo 100% tấm, nguồn cung cho các doanh nghiệp Việt Nam bị thiếu hụt, khi đó gạo trong nước chủ yếu đáp ứng nhu cầu cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi trong nước, nên hầu như các doanh nghiệp không có hàng để xuất khẩu.

"Chủng loại xuất khẩu gạo của Ấn Độ không trùng hợp hoàn toàn với sản phẩm gạo xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên việc Ấn Độ hạn chế xuất khẩu gạo đã tác động đến thị trường gạo nói chung, qua đó nâng giá gạo xuất khẩu. Đây là yếu tố thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam, khi nguồn cung thu hẹp lại, do đó chúng ta có thể đẩy mạnh xuất khẩu, gia tăng được giá cả" - đại diện Cục Xuất nhập khẩu, Bộ Công Thương nhận định.

Ông Nguyễn Văn Thành – Giám đốc Công ty TNHH Sản xuất thương mại Phước Thành IV cho biết, trên thị trường thế giới, giá gạo Việt Nam ổn định ở mức cao. Thị trường giao dịch ổn định. Tình hình xuất khẩu gạo sẽ tiếp tục có nhiều tín hiệu tích cực trong những tháng cuối năm.

Dự báo giá lúa Thu Đông sẽ tốt hơn tạo tâm lý phấn khởi để bà con đầu tư cho vụ lúa Đông Xuân tới, là vụ lúa chính có lượng hàng hóa rất dồi dào, các nước sẽ tăng nhập hàng để tiêu dùng hoặc dự trữ.

Theo kế hoạch, vụ Đông Xuân 2022-2023, Nam Bộ sẽ xuống giống 1,58 triệu ha; trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long khoảng 1,5 triệu ha. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến cáo các tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long chủ động xuống giống sớm, linh hoạt cho những vùng ảnh hưởng của xâm nhập mặn hàng năm tại các tỉnh ven biển để đảm bảo đủ lượng nước cho sản xuất lúa và sẽ hạn chế thấp nhất thiệt hại do hạn, mặn gây ra. Đối với vùng này sẽ xuống giống sớm, xong trước 30/10.