Thị trường cà phê thế giới nói chung chưa thể lạc quan do Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO) dự báo hiện tại nguồn cung vẫn dư thừa.
Giá cà phê hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 32.600 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 31.700 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng ổn định, ở huyện Bảo Lộc giá cà phê ở mức 31.800 đồng/kg, tại Lâm Hà và Di Linh giá cà phê dao động trong ngưỡng 31.7000 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng không đổi, tại huyện Cư M'gar giá cà phê ở ngưỡng 32.600 đồng/kg và tại Buôn Hồ giá cà phê trong mức 32.300 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai đi ngang ở mức 32.100 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông giảm 100đồng/kg, dao động trong ngưỡng 32.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum cũng giảm 100 đồng/kg về mức 32.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM ổn định ở mức 33.800đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
|
|
— Bảo Lộc (Robusta) |
31,800 |
0 |
— Di Linh (Robusta) |
31,700 |
0 |
— Lâm Hà (Robusta) |
31,700 |
0 |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Cư M'gar (Robusta) |
32,600 |
0 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
32,300 |
0 |
GIA LAI |
|
|
— Ia Grai (Robusta) |
32,100 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa (Robusta) |
32.200 |
-100 |
KON TUM |
|
|
— Đắk Hà (Robusta) |
32.500 |
-100 |
TP HỒ CHÍ MINH |
|
|
— R1 |
33,800 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 9/2019 đạt 38,7 nghìn tấn, trị giá 67,91 triệu USD, giảm 35,1% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với 15 ngày cuối tháng 8/2019.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 2 tuần giữa tháng 9/2019, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa biến động không đồng nhất, tăng/giảm tùy từng địa phương. Ngày 23/9/2019, giá cà phê Robusta tại tỉnh Lâm Đồng tăng 0,3% so với ngày 10/9/2019, nhưng ổn định so với ngày 31/8/2019, giao dịch ở mức 32.400 – 32.500 đồng/kg.
Tại Đắk Hà, tỉnh Kon Tum, giá cà phê Robusta giao dịch ở mức 33.600 đồng/kg, tăng 0,3% so với ngày 10/9/2019, nhưng giảm 0,3% so với ngày 31/8/2019. Tại các kho quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê Robusta loại R1 giao dịch ở mức 34.700 đồng/kg, tăng 0,3% so với ngày 10/9/2019, nhưng giảm 0,6% so với ngày 31/8/2019.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 9/2019 đạt 38,7 nghìn tấn, trị giá 67,91 triệu USD, giảm 35,1% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với 15 ngày cuối tháng 8/2019, so với 15 ngày đầu tháng 9/2018 giảm 34,7% về lượng và giảm 33,7% về trị giá. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 9/2019, xuất khẩu cà phê đạt 1,211 triệu tấn, trị giá 2,073 tỷ USD, giảm 12,6% về lượng và giảm 21,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê trong nửa đầu tháng 9/2019 đạt mức 1.753 USD/tấn, tăng 1,2% so với nửa cuối tháng 8/2019 và tăng 1,4% so với nửa đầu tháng 9/2018. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 9/2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.711 USD/tấn, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cà phê thế giới giảm
Trên thị trường thế giới, 9h00 ngày 10/10/2019 giá cà phê robusta giao tháng 11/2019 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) giảm 1 USD/tấn, tương đương 0,08 %, về mức 1.258USD/tấn, giá cà phê giao tháng 01/2020 giảm 2 USD/tấn, tương đương 0,16%, về mức 1.280 USD/tấn, giá cà phê giao tháng 03/2020 giảm 2 USD/tấn, tương đương 0,15%, về mức 1.305USD/tấn, giá cà phê giao tháng 05/2020 giảm 3 USD/tấn, tương đương 0,22% về mức 1.331USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 12/2018 trên sàn (ICE Futures US) 9h00 ngày 10/10/2019, giảm 0,25 USD/tấn, tương đương 0,26% về mức 954 USD/tấn, giá giao tháng 3/2020 giảm 0,25USD/tấn, tương đương 0,25% về mức 991USD/tấn, giá giao tháng 5/2020 giảm 0,25USD/tấn, tương đương 0,25%, về mức 1.014USD/tấn, giá giao tháng 7/202 giảm 0,25 USD/tấn, tương đương 0,24%, về mức 1.036USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
11/19 |
1258 |
-1 |
-0.08 |
7339 |
1274 |
1250 |
1259 |
1259 |
60533 |
01/20 |
1280 |
-2 |
-0.16 |
8948 |
1296 |
1274 |
1282 |
1282 |
47554 |
03/20 |
1305 |
-2 |
-0.15 |
3787 |
1321 |
1300 |
1302 |
1307 |
20868 |
05/20 |
1305 |
-2 |
-0.15 |
3787 |
1321 |
1300 |
1302 |
1307 |
20868 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
12/19 |
95.45 |
-0.25 |
-0.26 |
18927 |
96.60 |
95.05 |
95.65 |
95.70 |
122779 |
03/20 |
99.10 |
-0.25 |
-0.25 |
7729 |
100.20 |
98.70 |
99.30 |
99.35 |
58111 |
05/20 |
101.40 |
-0.25 |
-0.25 |
3956 |
102.35 |
101.10 |
101.60 |
101.65 |
34338 |
07/20 |
103.60 |
-0.25 |
-0.24 |
2306 |
104.70 |
103.30 |
103.85 |
103.85 |
24454 |
Theo báo cáo từ Tổ chức Cà phê Thế giới (ICO), chỉ số giá tổng hợp ICO đã giảm còn 97,74 US cent/pound trong tháng 9, và trung bình đạt 100,47 US cent/pound trong niên vụ 2018 - 2019.
Chỉ số giá tổng hợp ICO trung bình đạt 97,74 US cent/pound trong tháng 9, tăng 1,7% so với tháng 8.
Giá cà phê thế giới xuống thấp nhất ở 94,01 US cent/pound hôm 5/9, và lên cao nhất ở 100,29 US cent/pound hôm 16/9, đây cũng là ngày duy nhất chỉ số vượt mức 100 US cent/pound trong tháng 9.
Theo đó, giá nhóm cà phê arabica tăng trong tháng 9, với nhóm cà phê arabica Brazil ghi nhận mức tăng lớn nhất, tăng 3% so với tháng trước lên 98,73 US cent/pound.
Chỉ số giá ICO nhóm cà phê arabica Colombia và từ các quốc gia khác đồng loạt tăng 2,1% lên lần lượt 131,9 US cent/pound và 128,89 US cent/pound.