Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 11/7/2019, lúc 10h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 2,32yen/kg về mức 174,9yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
rade Date: Jul 12, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jul 2019 |
230.0 |
230.0 |
231.2 |
230.0 |
230.2 |
+0.2 |
69 |
|
Aug 2019 |
230.8 |
230.7 |
230.7 |
228.1 |
230.3 |
-0.5 |
45 |
|
Sep 2019 |
214.8 |
212.9 |
214.8 |
212.9 |
213.8 |
-1.0 |
26 |
|
Oct 2019 |
192.1 |
192.1 |
192.8 |
190.6 |
191.8 |
-0.3 |
50 |
|
Nov 2019 |
180.2 |
180.4 |
180.4 |
177.1 |
178.3 |
-1.9 |
930 |
|
Dec 2019 |
177.2 |
177.5 |
178.0 |
174.2 |
174.9 |
-2.3 |
2,328 |
|
Total |
|
3,448 |
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,1% xuống 10.700 CNY/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 108,45 JPY so với khoảng 108,48 JPY trong ngày thứ năm (11/7/2019).
Giá dầu tăng với dầu Brent tăng 0,4% và dầu thô Mỹ tăng 0,5%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,2%.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2020 trên sàn TOCOM tăng 1,6% lên 155,5 JPY/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 11/7/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Aug |
1,80 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,50 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,41 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,42 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Aug |
48,79 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.320 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.220 |
Singapore |
19-Aug |
178,7 |
||
RSS3 |
19-Sep |
162,3 |
||
19-Oct |
157,6 |
|||
19-Nov |
156,3 |
|||
US cent/kg |
19-Aug |
140,2 |
||
TSR20 |
19-Sep |
139,4 |
||
19-Oct |
139,2 |
|||
19-Nov |
139,4 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Tháng 6, Việt Nam xuất khẩu 113 nghìn tấn, giá trị 159 triệu USD, tăng về khối lượng và giá trị so với cùng kỳ
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 6 năm 2019 ước đạt 113 nghìn tấn với giá trị đạt 159 triệu USD. Với ước tính này, khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 6 tháng đầu năm 2019 ước đạt 604 nghìn tấn và 826 triệu USD, tăng 7% về khối lượng và tăng 0,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018. Giá cao su xuất khẩu bình quân 5 tháng đầu năm 2019 đạt 1.357 USD/tấn, giảm 7,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,2%, 8% và 3,7%.
Trên thị trường thế giới, giá cao su tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) diễn biến tăng, chạm mức cao 4 tháng vào trung tuần tháng 6. Giá cao su tăng do được hỗ trợ bởi giá cao su Thượng Hải tăng do lo ngại nguồn cung thắt chặt hơn. Tuy nhiên, căng thẳng thương mại Mỹ – Trung bất ổn đã hạn chế đà tăng giá.
Thị trường cao su nguyên liệu giảm nhẹ trong tháng qua, trái ngược với xu hướng của thị trường thế giới. Thủ phủ cao su Bình Phước bắt đầu cạo mủ trở lại, giá mủ nước giảm từ 290 đồng/độ xuống 285 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg. Tính trong nửa đầu năm nay, giá cao su giảm tại Bình Phước và ổn định tại Đồng Nai. Xuất khẩu cao su của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc, song giá cao su nguyên liệu và xuất khẩu vẫn duy trì đà phục hồi do nguồn cung tại các nước sản xuất lớn bị hạn chế.
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 5/2019 ước đạt 53 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt 262 nghìn tấn với giá trị 461 triệu USD, tăng 7,5% về khối lượng và tăng 4,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,9% thị phần. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Mianma (+88%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (-48,5%).