Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 14/11/2019, lúc 16h40, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 tăng 0,3 yen/kg, lên mức 182,6 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Nov 15, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
162.9 |
162.5 |
163.5 |
162.5 |
163.5 |
+0.6 |
2 |
|
Dec 2019 |
166.2 |
166.3 |
166.5 |
166.2 |
166.3 |
+0.1 |
5 |
|
Jan 2020 |
169.2 |
169.2 |
170.0 |
169.2 |
170.0 |
+0.8 |
28 |
|
Feb 2020 |
173.0 |
173.2 |
174.0 |
173.2 |
174.0 |
+1.0 |
20 |
|
Mar 2020 |
178.5 |
178.5 |
179.3 |
178.5 |
178.5 |
+0.0 |
39 |
|
Apr 2020 |
182.3 |
182.6 |
183.3 |
182.6 |
182.6 |
+0.3 |
116 |
|
Total |
|
210 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
11275 |
290 |
2466 |
118 |
13157500 |
10915/11270 |
10985 |
10995 |
10960 |
11275 |
ru2001 |
12190 |
115 |
292510 |
329338 |
39873603700 |
12185/12195 |
12075 |
12000 |
11985 |
12200 |
ru2003 |
12250 |
140 |
40 |
12 |
1468800 |
12275/12450 |
12110 |
12190 |
12190 |
12290 |
ru2004 |
12195 |
-50 |
82 |
|
|
11595/13100 |
12245 |
|
|
|
ru2005 |
12365 |
100 |
186692 |
81734 |
10039001400 |
12365/12370 |
12265 |
12195 |
12170 |
12380 |
ru2006 |
12365 |
45 |
40 |
4 |
495700 |
11685/12665 |
12320 |
12420 |
12365 |
12420 |
ru2007 |
12315 |
-50 |
16 |
|
|
11735/ |
12365 |
|
|
|
ru2008 |
12485 |
115 |
52 |
4 |
500200 |
12525/13100 |
12370 |
12525 |
12485 |
12525 |
ru2009 |
12500 |
95 |
24940 |
6210 |
771892900 |
12480/12500 |
12405 |
12365 |
12320 |
12500 |
ru2010 |
12405 |
-160 |
6 |
2 |
248100 |
11800/12700 |
12565 |
12405 |
12405 |
12405 |
Thái Lan đẩy mạnh xuất khẩu cao su tự nhiên để tăng thu nhập cho nông dân, sau khi nước này chấm dứt 4 tháng hạn chế xuất khẩu cao su.
Mối đe dọa của Tổng thống Mỹ Donald Trump nhằm tăng thuế quan của Mỹ đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc, nếu 2 nền kinh tế lớn nhất thế giới không đạt được 1 thỏa thuận thương mại có thể tăng giá điện thoại di động, máy tính xách tay và đồ chơi chưa đầy 2 tuần trước Giáng sinh.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,2% xuống 12.050 CNY (1.723 USD)/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 108,79 JPY so với khoảng 109,08 JPY trong ngày thứ tư (13/11/2019).
Giá dầu tăng trong ngày thứ tư (13/11/2019), do bình luận kinh tế tích cực từ chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ Jerome Powell và Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) trước báo cáo hàng tuần về dự trữ dầu mỏ của Mỹ.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm trong ngày thứ năm (14/11/2019), sau khi chứng khoán Mỹ giao dịch gần mức hòa vốn.
Giá cao su kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn SICOM tăng 0,6% lên 136,7 US cent/kg.
Hội đồng Cao su Quốc tế (ITRC) dự báo sản lượng cao su tự nhiên của Thái Lan, Indonesia và Malaysia sẽ giảm 800.000 tấn trong năm 2019 do bệnh nấm trên cây cao su lan rộng.
Theo ITRC, ba quốc gia này đã cắt giảm 441.648 tấn cao su xuất khẩu trong 2019 theo thỏa thuận kiểm soát xuất khẩu để hỗ trợ giá. Mức cắt giảm này cao hơn mức mục tiêu là 240.000 tấn.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu của ba quốc gia này đã giảm 492.000 tấn so với cùng kỳ năm 2018.
10 tháng, xuất khẩu cao su đã vượt mốc 1 tỷ USD
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cao su tháng 10/2019 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 235 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng 18,9% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.306 USD/ tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.354 USD/tấn.
Tháng 9/2019, xuất khẩu cao su SVR 20 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,29 nghìn tấn, trị giá 3,02 triệu USD, tăng 128,5% về lượng và tăng 128,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 16,13 nghìn tấn, trị giá 22,18 triệu USD, tăng 223,9% về lượng và tăng 211,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, cao su tổng hợp vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu, đạt 548,37 nghìn tấn, trị giá 748,44 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.