Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 20/7/2019, lúc 10h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 0,5 yen/kg về mức 184,6yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Jul 22, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Close |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jul 2019 |
230.0 |
229.9 |
229.9 |
227.2 |
227.2 |
-2.8 |
5 |
|
Aug 2019 |
227.8 |
227.8 |
227.8 |
225.5 |
226.6 |
-1.2 |
7 |
|
Sep 2019 |
220.9 |
220.8 |
221.0 |
220.4 |
220.4 |
-0.5 |
36 |
|
Oct 2019 |
206.3 |
206.6 |
207.0 |
206.2 |
206.2 |
-0.1 |
28 |
|
Nov 2019 |
193.0 |
193.0 |
193.1 |
192.3 |
192.3 |
-0.7 |
117 |
|
Dec 2019 |
185.1 |
185.4 |
185.7 |
184.6 |
184.6 |
-0.5 |
391 |
|
Total |
|
584 |
Tại TOCOM, giá cao su kỳ hạn tháng 12/2019 tăng 0,5% lên 185,1 JPY(1,72 USD)/kg. Giá cao su TSR20 giao tháng 1/2020 đạt 153,1 JPY/kg.
Tại Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 chốt phiên tăng khoảng 1% đạt mức 10.685 CNY(1.554,95 USD)/tấn.
Xuất khẩu cao su của Nhật Bản sang Mỹ đã tăng 4,8% trong 6 tháng đầu năm nay, tháng tăng thứ 9 liên tiếp, được thúc đẩy bởi các thiết bị và xe hơi được sản xuất từ chất bán dẫn.
Tại Singapore, giá cao su kỳ hạn tháng 8/2019 chốt phiên ở mức 142 US cent/kg, tăng 0,6%.
Ảnh minh họa: internet
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 6/2019 xuất khẩu cao su đạt 122,76 nghìn tấn, trị giá 174,45 triệu USD, tăng 58,4% về lượng và tăng 56,1% về trị giá so với tháng 5/2019, tăng 0,5% về lượng và tăng 0,7% về trị giá so với tháng 6/2018.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 614,39 nghìn tấn, trị giá 841,83 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su tháng 6/2019 bình quân ở mức 1.421 USD/tấn, giảm 1,5% so với tháng 5/2019, nhưng tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,2%, 8% và 3,7%.
Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,2%, 8% và 3,7%.
Thị trường cao su nguyên liệu giảm nhẹ trong tháng qua, trái ngược với xu hướng của thị trường thế giới. Thủ phủ cao su Bình Phước bắt đầu cạo mủ trở lại, giá mủ nước giảm từ 290 đồng/độ xuống 285 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg. Tính trong nửa đầu năm nay, giá cao su giảm tại Bình Phước và ổn định tại Đồng Nai. Xuất khẩu cao su của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc, song giá cao su nguyên liệu và xuất khẩu vẫn duy trì đà phục hồi do nguồn cung tại các nước sản xuất lớn bị hạn chế.
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 5/2019 ước đạt 53 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt 262 nghìn tấn với giá trị 461 triệu USD, tăng 7,5% về khối lượng và tăng 4,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,9% thị phần. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Mianma (+88%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (-48,5%).