Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 4/11/2019, lúc 11h20, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 tăng 0,8 yen/kg, lên mức 172,9 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Nov 05, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Close |
Change |
Volume |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
151.7 |
149.9 |
152.5 |
149.9 |
151.8 |
+0.1 |
89 |
Dec 2019 |
156.9 |
156.9 |
157.8 |
156.6 |
156.7 |
-0.2 |
57 |
Jan 2020 |
161.5 |
161.5 |
161.5 |
160.3 |
161.0 |
-0.5 |
16 |
Feb 2020 |
165.5 |
165.5 |
165.8 |
165.2 |
165.3 |
-0.2 |
8 |
Mar 2020 |
168.7 |
168.7 |
169.4 |
168.7 |
169.4 |
+0.7 |
132 |
Apr 2020 |
172.1 |
172.1 |
172.9 |
172.1 |
172.9 |
+0.8 |
203 |
Total |
|
505 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-11-04 10:39:59 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
10990 |
0 |
4744 |
542 |
59727500 |
10980/11000 |
10990 |
11020 |
10980 |
11080 |
ru2001 |
11850 |
-35 |
318818 |
158756 |
18872284000 |
11850/11855 |
11885 |
11880 |
11835 |
11945 |
ru2003 |
12095 |
0 |
46 |
|
|
11990/12050 |
12095 |
|
|
|
ru2004 |
12085 |
60 |
96 |
36 |
4330700 |
11990/12035 |
12025 |
12060 |
11980 |
12085 |
ru2005 |
12035 |
0 |
147690 |
37464 |
4522343000 |
12030/12035 |
12035 |
12035 |
12020 |
12130 |
ru2006 |
12130 |
10 |
42 |
|
|
12100/12155 |
12120 |
|
|
|
ru2007 |
12160 |
0 |
18 |
|
|
12140/12190 |
12160 |
|
|
|
ru2008 |
12295 |
0 |
52 |
|
|
12160/12260 |
12295 |
|
|
|
ru2009 |
12170 |
10 |
20750 |
4154 |
506599100 |
12165/12175 |
12160 |
12175 |
12150 |
12250 |
ru2010 |
12160 |
0 |
0 |
|
|
12160/12255 |
12160 |
Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản cho biết triển vọng thị trường cao su thời gian tới của Việt Nam sẽ gặp khó khăn do nhiều yếu tố.
Xung đột thương mại trên thế giới tiếp tục diễn biến khó lường. Suy thoái của kinh tế của một số thị trường lớn, đặc biệt như Trung Quốc – thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất, chiếm hơn 60% lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Sức ép từ nguồn cung khi Indonesia và Malaysia đã hoàn tất chương trình cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên.
Ảnh minh họa: internet
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su trong tháng 9/2019 đạt 150.864 tấn, thu về 197,65 triệu USD, giá bình quân 1.310 USD/tấn, giảm 17% về lượng, giảm 19% về kim ngạch và giảm 3% về giá so với tháng 8/2019; giảm 1% về lượng, nhưng tương đương về kim ngạch và tăng 2% về giá so với tháng 9/2018.
Tính chung 9 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 1,52 tỷ USD, giá trung bình 1.362 USD/tấn, tăng 8% về lượng, tăng 6% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 1,56 triệu tấn cao su, trị giá 2,09 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng nhưng lại sụt giảm 7% về trị giá so với năm 2017. Năm 2018, cao su là 1 trong 5 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhóm nông thủy sản bị sụt giảm về kim ngạch.
Xuất khẩu cao su sang các thị trường chủ lực gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Đài Loan duy trì tốc độ tăng khá.
Cao su Việt Nam tăng thị phần ở Trung Quốc
Năm nay, Trung Quốc giảm lượng cao su nhập khẩu. Tuy nhiên, Trung Quốc lại tăng nhập khẩu cao su từ Việt Nam, giúp cho thị phần của cao su Việt Nam tăng lên.
Theo Bộ Công Thương, do ảnh hưởng của chiến tranh thương mại Mỹ – Trung, doanh số bán xe của ngành công nghiệp cao su Trung Quốc trong năm nay giảm nhiều.
Thông tin từ Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc, cho hay, 9 tháng đầu năm 2019, doanh số bán xe tại thị trường ô tô Trung Quốc đạt 18,37 triệu chiếc, giảm 10,3% so với cùng kỳ năm 2018.
Doanh số bán xe giảm, đã làm giảm đáng kể nhu cầu nhập khẩu cao su của nước này.
Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), trong 7 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 3,74 triệu tấn cao su, trị giá 5,85 tỷ USD, giảm 6,8% về lượng và giảm 13,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 7 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ Việt Nam đạt 498,27 nghìn tấn, trị giá 670,64 triệu USD, tăng 11,7% về lượng và tăng 2,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Trung Quốc trong 7 tháng đầu năm 2019 tăng từ 11,1% trong 7 tháng đầu năm 2018, lên 13,3%.
Thị phần của Việt Nam tăng ở Trung Quốc, nhờ tăng ở nhiều chủng loại cao su quan trọng.
Về cao su tự nhiên, trong 7 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 1,36 triệu tấn, trị giá 1,88 tỷ USD, giảm 2,6% về lượng và giảm 7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc nhập khẩu cao su tự nhiên chủ yếu từ Thái Lan, Malaysia, Việt Nam và Indonesia.
Trong đó, nhập khẩu cao su tự nhiên từ Việt Nam tăng rất mạnh. Cụ thể, trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su tự nhiên của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 133,61 nghìn tấn, trị giá 180,54 triệu USD, tăng tới 54% về lượng và tăng 41,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Về cao su tổng hợp, trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu của Trung Quốc đạt 2,26 triệu tấn, trị giá 3,72 tỷ USD, giảm 9,5% về lượng và giảm 16,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là 3 thị trường cung cấp cao su tổng hợp lớn nhất cho Trung Quốc.
Trong 7 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su tổng hợp của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 355,07 nghìn tấn, trị giá 475,74 triệu USD, tăng 0,5% về lượng nhưng giảm 8,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 7 tháng đầu năm 2019, mặc dù nhập khẩu cao su tái sinh của Trung Quốc từ Việt Nam tăng tới 57,8% so với cùng kỳ năm 2018, nhưng thị phần cao su tái sinh Việt Nam chỉ chiếm 3,7% trong tổng nhập khẩu cao su tái sinh của Trung Quốc, đạt 2,51 nghìn tấn.
Theo Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 726,41 nghìn tấn, trị giá 974,77 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.