Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 7/11/2019, lúc 10h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 tăng 1,0 yen/kg, lên mức 179,4 yen/kg, sau khi nước sản xuất cao su hàng đầu dự báo sản lượng năm 2019 giảm, trong bối cảnh gia tăng lo ngại về bệnh nấm lây lan qua các đồn điền tại các quốc gia Đông Nam Á.
Các nước sản xuất cao su tự nhiên hàng đầu – Thái Lan, Indonesia và Malaysia dự báo sản lượng cao su trong năm nay giảm 800.000 tấn, Hội đồng Cao su Quốc tế Ba bên (ITRC) cho biết.
Cuộc họp giữa Tổng thống Mỹ Donald Trump và chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đã ký 1 thỏa thuận thương mại tạm thời được chờ đợi từ lâu, có thể bị trì hoãn đến tháng 12/2019 khi các cuộc thảo luận tiếp tục về các điều khoản và địa điểm, 1 quan chức cấp cao của chính quyền Trump cho biết.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Nov 07, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
157.1 |
157.1 |
160.5 |
157.0 |
159.4 |
+2.3 |
122 |
|
Dec 2019 |
162.0 |
162.0 |
164.2 |
161.5 |
163.5 |
+1.5 |
71 |
|
Jan 2020 |
166.0 |
166.0 |
169.0 |
166.0 |
168.7 |
+2.7 |
124 |
|
Feb 2020 |
171.0 |
171.0 |
174.2 |
171.0 |
173.0 |
+2.0 |
230 |
|
Mar 2020 |
175.2 |
174.5 |
177.8 |
174.5 |
177.1 |
+1.9 |
1,075 |
|
Apr 2020 |
178.4 |
177.9 |
180.1 |
177.9 |
179.4 |
+1.0 |
1,486 |
|
Total |
|
3,108 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-11-07 10:49:26 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
11245 |
80 |
3590 |
538 |
60107900 |
11210/11250 |
11165 |
11170 |
11125 |
11245 |
ru2001 |
12235 |
95 |
332928 |
366848 |
44644737300 |
12235/12240 |
12140 |
12120 |
12030 |
12280 |
ru2003 |
12325 |
150 |
44 |
8 |
984000 |
12350/12435 |
12175 |
12320 |
12245 |
12325 |
ru2004 |
12415 |
20 |
90 |
10 |
1236700 |
12395/12435 |
12395 |
12290 |
12290 |
12415 |
ru2005 |
12410 |
100 |
173730 |
73528 |
9073533700 |
12410/12415 |
12310 |
12265 |
12205 |
12445 |
ru2006 |
12405 |
0 |
40 |
|
|
12455/12525 |
12405 |
|
|
|
ru2007 |
12355 |
0 |
18 |
|
|
12520/12575 |
12355 |
|
|
|
ru2008 |
12465 |
25 |
52 |
6 |
748200 |
12530/12590 |
12440 |
12420 |
12420 |
12525 |
ru2009 |
12530 |
85 |
23236 |
4354 |
542849700 |
12520/12530 |
12445 |
12400 |
12330 |
12550 |
ru2010 |
12440 |
0 |
0 |
|
|
12510/12610 |
12440 |
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,2% lên 12.165 CNY (1.739 USD)/tấn.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,1% trong ngày thứ năm (7/11/2019).
Đồng USD ở mức khoảng 108,9 JPY so với khoảng 109,05 JPY trong ngày thứ tư (6/11/2019).
Giá dầu giảm hơn 1 USD/thùng trong ngày thứ tư (6/11/2019) sau khi dự trữ dầu thô của Mỹ cao hơn so với dự kiến và sau khi 1 thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung có thể bị trì hoãn đến tháng 12/2019.
Giá cao su kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn SICOM tăng 0,7% lên 136,3 US cent/kg.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su tổng hợp (mã HS: 4002) của Thái Lan đạt 1 triệu tấn, trị giá 45,89 tỷ Baht (tương đương 1,51 tỷ USD), giảm 12,5% về lượng và giảm 18,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản là thị trường xuất khẩu cao su tổng hợp chủ yếu của Thái Lan.
Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 85,3% lượng cao su tổng hợp xuất khẩu của Thái Lan, đạt 856,67 nghìn tấn, trị giá 38,1 tỷ Baht (tương đương 1,26 tỷ USD), giảm 16,7% về lượng và giảm 22,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
10 tháng, xuất khẩu cao su đã vượt mốc 1 tỷ USD
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cao su tháng 10/2019 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 235 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng 18,9% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.306 USD/ tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.354 USD/tấn.
Tháng 9/2019, xuất khẩu cao su SVR 20 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,29 nghìn tấn, trị giá 3,02 triệu USD, tăng 128,5% về lượng và tăng 128,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 16,13 nghìn tấn, trị giá 22,18 triệu USD, tăng 223,9% về lượng và tăng 211,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, cao su tổng hợp vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu, đạt 548,37 nghìn tấn, trị giá 748,44 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.