Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 1/3 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long biến động trái chiều từ 100 đồng/kg đến 200 đồng/kg với lúa, nếp.
TP Cần Thơ đã và đang triển khai, nhân rộng mô hình canh tác lúa thân thiện môi trường, sản xuất lúa carbon thấp. Sau khi áp dụng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn SRP trong vụ Đông Xuân 2022 – 2023, ông Dương Văn Siêu, Phó Giám đốc Hợp tác xã nông nghiệp Thuận Thắng (xã Đông Thuận, huyện Thới Lai) ước tính sơ bộ, năng suất lúa thu được khoảng 8 – 10 tấn/ha, chi phí sản xuất giảm khoảng 50% so với vụ Đông Xuân năm 2021 - 2022, kéo theo lợi nhuận tăng khoảng 5,6 triệu đồng/ha.
Tại An Giang, giá lúa hôm nay tăng 100 đồng/kg đối với lúa Đài thơm 8. Hiện, thương lái đang thu mua giống lúa này với giá trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg.
Các mặt giống lúa khác lặng sóng. Cụ thể, lúa IR 50404 được thu mua với giá trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa OM 5451 có giá vào khoảng 6.500 - 6.600 đồng/kg. Giá lúa OM 18 trong khoảng 6.500 - 6.700 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 được thu mua với giá 6.800 - 7.100 đồng/kg. Giá lúa Nhật vào khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Ở mặt hàng nếp, giá thu mua giảm 200 đồng/kg còn trong khoảng 6.700 - 6.900 đồng/kg đối với nếp Long An (khô). Cùng thời điểm khảo sát, nếp AG (khô) có giá vào khoảng 5.600 - 5.900 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
8.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg giảm còn 98.000 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 160.000đ; Gạo thơm Phù Sa Vua Gạo giảm còn 121.000đ; Gạo thơm Hương Việt Vua Gạo 5kg 103.300đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 103đ, giảm 10%; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 99.000đ, giảm 10%; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 179.000đ. Gạo thơm Vua Gạo ST25 2kg, giá bán 79.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 138.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 145.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 110.000đ
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 1/3, giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay tiếp tục điều chỉnh giảm với mức giảm 5- 10 USD/tấn. Hiện giá gạo 5% tấm đang ở mức 448 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn; gạo 25% tấm duy trì ở mức 423 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) giá gạo xuất khẩu 5% tấm tiếp tục giảm thêm 5 USD so với tuần trước và giảm đến 20 USD so với mức giá đỉnh hồi đầu tháng 2.2023.
Các doanh nghiệp cho biết, giá gạo thời điểm cuối tháng 1 đầu tháng 2 tăng cao do nguồn cung khan hiếm. Hiện tại, Việt Nam và một số nước bước vào vụ thu hoạch nên thị trường có điều chỉnh giá. Trong trung và dài hạn, thị trường lúa gạo vẫn khả quan vì nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc, Philippines, Malaysia và châu Phi vẫn cao.
Mặc dù Philippines đang tăng cường mua gạo của Việt Nam và đang cố gắng “đè” giá gạo Việt, nhưng nhìn chung thị trường chỉ sẽ chỉ điều chỉnh nhẹ trong thời gian thu hoạch rộ chứ không thể giảm sâu, vì nhu cầu gạo trên thị trường thế giới vẫn đang lớn và giá gạo xuất khẩu trên thị trường toàn cầu vẫn ở mức cao.
Ông Nguyễn Văn Đôn – Giám đốc Công ty TNHH Việt Hưng cho biết, hiện sắp hết tháng 2, sang tháng 3 giá lúa gạo sẽ còn điều chỉnh một chút nữa, tức là điều chỉnh về ở mức hợp lý hơn và sẽ giảm từ 5 đến 10 USD/tấn, nhưng không thể điều chỉnh sâu vì nhu cầu còn rất lớn. Song, nhìn chung giá gạo xuất khẩu năm nay vẫn tốt hơn năm 2022 nhiều, và thu nhập của bà con cũng tốt hơn năm rồi nhờ chi phí đầu tư sản xuất lúa như phân bón, xăng dầu… đều giảm, dù không bằng thời điểm trước dịch COVID-19.
Giá gạo Thái Lan cũng giảm mạnh về mức 455 USD/tấn (các doanh nghiệp Thái chào giá đến 523 USD/tấn hồi đầu tháng 2.2023). Tương tự, gạo của Pakistan cũng giảm 15 USD so với đầu tháng 2 xuống còn 468 USD/tấn. Gạo Ấn Độ ổn định ở mức 440 USD/tấn.
Theo các doanh nghiệp, giá gạo thời điểm cuối tháng 1 đầu tháng 2 tăng cao do nguồn cung khan hiếm. Hiện tại, Việt Nam và một số nước bước vào vụ thu hoạch nên thị trường có điều chỉnh giá. Trong trung và dài hạn, thị trường lúa gạo vẫn khả quan vì nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc, Philippines, Malaysia và châu Phi vẫn cao.