Giá lúa gạo hôm nay 11/7: Giá gạo giảm 200 đồng/kg

(VOH) Giá lúa gạo ngày 11/7 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long điều chỉnh tăng giảm 100-200 đồng/kg. Giá gạo cũng  giảm mạnh tại siêu thị.

Giá gạo tại TPHCM

Giá gạo tại Siêu Thị  đang có nhiều chương trình khuyến mãi

Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2022
Ảnh minh họa: internet

Aeon Bình Tân đang thực hiện chương trình khuyến mãi của thương hiệu Vua gạo từ nay đến ngày 13/7/2022

Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2022: Giá gạo giảm 200 đồng/kg 2

Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900 đ, Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ. Khuyến mãi còn 152.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ, Gạo thơm hương gạo Việt 5kg, giá bán 103.300 đ, Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg. giá bán 130.000đ, Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg. giá bán 99.000đ

Giá bán gạo  của thương hiệu Vua Gạo đang khuyến mãi tại Co.op đến ngày 13/7/2022

Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2022: Giá gạo giảm 200 đồng/kg 3
Giá lúa gạo hôm nay 11/7/2022: Giá gạo giảm 200 đồng/kg 4

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 103.300 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg là 114.200 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg giá bán134.500đ, giảm còn128.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ, giảm còn 176.000đ, Gạo tám Sông Hồng 5kg  giảm 15.500 đ, còn 180.500đ. Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá ban189.000, giá khuyến mãi còn 139.000đ, Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ, giá khuyến mãi còn 175.000đ, Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ, giá khuyến mãi còn 112.000đ, Gạo Đài Thơm 8  Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ, giá khuyến mãi còn 85.000đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Big C

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.600 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 110.900, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 134.500đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 153.900đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 220.900đ.

Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra

Gạo thơm hương gạo Việt 5kg là 102.000 đ, Gạo thơm Làng ta 5kg, giá 113.000, Gạo thơm Phù Sa 5kg là 145.000đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg là 166.000đ, Gạo thơm ST 25, 5kg giá 215.000đ.

Một số chương trình khuyến mãi gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiêu

Gạo Louis Platium 5kg giảm mạnh 32.000 đồng, còn 82.000 đồng, Gạo Louis Gold 5kg giảm 27.000 đồng còn 99.000 đồng; Gạo Lứt Đồ Simply lên 65.900 đồng; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg là 77.900; Gạo Japonica Neptune 5kg giảm 21.100 đồng, còn 140.900 đồng;  Gạo thơm lài Lotus 5kg , giảm 13.500 còn 108.000 đồng; Gạo thơm Jasmine Coop Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đờng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900 đồng; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 7kg giảm 34 đồng, còn là 215.000 đồng; Gạo Nàng Yến  Ita rice 5kg, giảm 24.500đồng, còn 130.000đồng. Gạo thơm Neptune ST24 túi 5kg giảm 38.000 đồng, còn 172.000 đồng. Gạo OM coop select 5kg, giảm 10.000 đồng, còn 79.000 đồng, Gạo Thái HomMali co.op Finest 5kg, giảm 20.000 đồng, còn 199.000đ, Gạo thơm đặc sản ST25 Netune 5kg, giảm 69.500 đồng, còn 152.500 đồng.

Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm

kg

15.000

-

- Gạo nàng thơm chợ Đào

kg

28.000

-

- Gạo trắng Jasmine

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

25.000

-

-Gạo 64

kg

15.000

-

-Gạo bong lúa vàng

kg

20.000

-

-Gạo Bắc Hương

kg

18.000

-

-Gạo Campuchia

kg

20.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.000

-

-Gạo Lứt

kg

25.000

-

-Gạo Nàng Hoa

kg

17.000

-

-Gạo nếp Cái Hoa Vàng

kg

25.000

-

-Gạo nếp Ngỗng đặc biệt

kg

25.000

-

-Gạo ST25

kg

26.000

-

-Gạo Sa Mơ

kg

17.000

-

-Gạo Thái Lan

kg

20.000

-

-Gạo Thơm Nhật

kg

15.000

-

-Gạo Thơm Đài Loan

kg

18.000

-

-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Tấm

kg

17.000

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long

Giá lúa gạo hôm nay 11/7, lượng gạo nguyên liệu về nhiều hơn, các kho mua giảm. Giá lúa Hè thu tiếp tục chững lại.

Tại Sóc Trăng, giá nhiều loại lúa giảm nhẹ như: ST 24 có giá 8.300 đồng/kg, giảm 200 đồng/kg; Đài Thơm 8 là 6.800 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg; OM 5451 là 6.700 đồng/kg; giảm 100 đồng/kg.

Trong khi đó, tại Hậu Giang, giá lúa lại tăng ở một số loại như: IR 50404 là 6.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; RVT là 8.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; trong khi đó OM 18 giữ ổn định 6.800 đồng/kg.

Với các tỉnh Đồng Tháp, Bến Tre, An Giang, giá lúa ghi nhận mức ổn định. Cụ thể, tại Đồng Tháp ghi nhận ở một số loại lúa như: IR 50404 là 6.500 đồng/kg, OM 6976 là 6.500 đồng/kg. Tại Bến Tre, lúa IR 50404 là 5.700 đồng/kg, OM4218 là 5.800 đồng/kg; OM 6976 là 5.900 đồng/kg.

Tại An Giang, lúa tươi OM 5451 6.100 – 6.150 đồng/kg; nếp tươi Long An 6.100 – 6.200 đồng/kg; lúa tươi IR 504 đang được thương lái thu mua ở mức 5.500 – 5.650 đồng/kg; lúa Nàng hoa 6.400 – 6.500 đồng/kg; Đài thơm 8 6.000 – 6.200 đồng/kg; lúa tươi OM 18 5.800 – 5.900 đồng/kg; nếp An Giang tươi 5.700 – 5.900 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa khô, IR 504 6.500 đồng/kg; nếp An Giang 7.700 – 7.800 đồng/kg; nếp Long An 7.700 đồng/kg.

Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm chững lại sau phiên điều chỉnh tuần trước. Hiện giá gạo NL IR 504 ở mức 8.350 - 8.450 đồng/kg; gạo thành phẩm 8.800 – 8.850 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá đi ngang. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.700 – 8.750 đồng/kg; cám khô 9.200 – 9.250 đồng/kg.

Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg .

Giá gạo tại chợ lẻ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ lẻ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 8.000

-

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 11/7 ổn định. Hiện, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam ổn định ở mức 418 USD/tấn, gạo 100% tấm 383 USD/tấn, gạo 25% tấm giữ nguyên mức 403 USD/tấn.

Với mức giá này, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đang cao hơn gạo cùng loại của Thái Lan từ 1 – 5 USD/tấn. Hiện ở trong nước nguồn cung tiếp tục tăng do nông dân ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã thu hoạch khoảng 30% vụ lúa Hè Thu. Tuy nhiên, các thương nhân đang giảm bớt việc mua lúa từ nông dân, chờ giá trong nước giảm xuống vì chi phí logistics vẫn rất cao.

Theo đó, tại thị trường Philippines, tiêu thụ gạo đang tăng do giá lúa mì tăng cao. Bên cạnh đó, sản lượng gạo sản xuất của Phillippines được dự báo đi ngang đã thúc đẩy hoạt động nhập khẩu. Do đó, Việt Nam, thị trường chiếm hơn 80% thị phần xuất khẩu gạo vào Phillippines trong giai đoạn 2021-2022 hưởng lợi.

Với thị trường Trung Quốc, mặc dù chính sách “Zero Covid” chưa được dỡ bỏ, song Trung Quốc sẽ tăng nhập khẩu gạo trong nửa cuối năm 2022. Bởi, việc hạn chế nghiêm ngặt đối với việc di chuyển trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 đã gây ra gián đoạn hoạt động sản xuất nông nghiệp vụ xuân, do đó thúc đẩy nhập khẩu gạo và ngô.

Một động lực khác là xuất khẩu gạo sang châu Âu dự kiến tăng mạnh nhờ Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam - EU (EVFTA). Sản lượng xuất khẩu gạo dự kiến sẽ tăng song giá xuất khẩu trong thời gian tới có thể đi ngang, ngược lại với xu hướng toàn cầu.

Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản Vũ Hồng Nam mới đây đã chia sẻ, Việt Nam là một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Gạo Việt Nam đã có mặt ở hơn 100 thị trường trên thế giới. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên gạo ST25 của Việt Nam có mặt tại thị trường Nhật Bản.

Việc xuất khẩu gạo ST25 sang thị trường Nhật Bản là một minh chứng cho thấy Việt Nam không chỉ xuất khẩu gạo nhiều mà còn xuất khẩu gạo ngon, đáp ứng được các tiêu chuẩn rất cao của thị trường Nhật Bản.

Đồng thời Đại sứ cũng cho biết “Để đưa được gạo ST25 vào thị trường Nhật Bản, chúng ta phải vượt qua hơn 600 tiêu chuẩn kỹ thuật. 600 tiêu chuẩn kỹ thuật là một yêu cầu rất khắt khe, cộng vào đó là sự khó tính của người tiêu dùng Nhật Bản. Vì vậy, tôi cho rằng đây là một thành công rất lớn của người sản xuất cũng như các nhà thương mại đã đưa được gạo ST25 vào thị trường Nhật Bản."

Bình luận