Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 12/10/2023: Giá gạo trong nước tăng, gạo xuất khẩu khởi sắc

VOH - Giá lúa gạo ngày 12/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 100 – 200 đồng/kg, thương lái, doanh nghiệp hỏi mua nhiều. Việt Nam là một trong những thị trường cung cấp gạo chính cho Indonesia.
Giá lúa gạo hôm nay 12/10/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo ngày 12/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long, lúa được thương lái và doanh nghiệp hỏi mua nhiều. Tuy vậy, nguồn lúa thiếu, giao dịch chốt chưa nhiều.

Tại An Giang, nếp Long An (khô) tăng 200 đồng/kg lên mức 9.200 - 9.400 đồng/kg.

Giá các giống lúa khác đi ngang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 7.900 - 8.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 7.800 - 8.100 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.

Trên thị trường gạo, giá gạo OM 18, OM 380, Đài Thơm 8… có xu hướng tăng 50 – 100 đồng/kg. Tại An Giang nhu cầu các kho mua chậm lại, sức mua yếu hơn sáng qua. Nhiều kho không mua do giá cao. Tại Tiền Giang, nguồn gạo ít, thị trường giao dịch chậm. Giá gạo nguyên liệu xô các loại vững. Riêng tại Đồng Tháp giá gạo Japonica tăng thêm 100 đồng/kg so với hôm qua.

Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm đồng loạt tăng, giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.350 - 12.450 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động quanh mốc 14.400 - 14.500 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.

Giá phụ phẩm hôm nay cũng có xu hướng tăng, giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.200 - 12.300 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô ở mức 7.000 - 7.100 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

 

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.

Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ

Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 12/10 chững lại, giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 618 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 598 USD/tấn.

Nhiều doanh nghiệp xuất khẩu cho biết, nhu cầu mua gạo trên thị trường vẫn nhiều, tuy nhiên, nguồn gạo trong nước không còn nhiều do đã vào cuối vụ, nên các doanh nghiệp không dám ký thêm hợp đồng mới nếu chưa chuẩn bị được nguồn hàng.

Với việc Ấn Độ vẫn chưa có kế hoạch dỡ bỏ lệnh cấm xuất khẩu gạo tấm hay bỏ áp thuế 20% xuất khẩu gạo trắng, trong khi chiến sự giữa Nga và Ukraine và xung đột ở khu vực Trung Đông đang diễn biến khó lường, giá gạo được dự báo sẽ duy trì ở mức cao, thậm chí còn tăng những tháng cuối năm nay.

Thông tin từ Bộ NN-PTNT, giá xuất khẩu gạo bình quân của nước ta trong 9 tháng năm 2023 đạt 553 USD/tấn, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2022, có thời điểm lên đến gần 650 USD/tấn.

Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) cho thấy, những ngày gần đây giá gạo Việt neo cao và có xu hướng ngược chiều so với các đối thủ cạnh tranh là Thái Lan và Pakistan.

Hôm 10/10, gạo 5% và 25% tấm xuất khẩu của Thái Lan đồng loạt giảm 3 USD/tấn, xuống còn 578 USD/tấn và 530 USD/tấn; các loại gạo cùng loại của Pakistan giảm mạnh về mức 548 USD/tấn và 468 USD/tấn.

Trong khi đó, gạo 5% và 25% tấm xuất khẩu của Việt Nam lại nhích nhẹ, lần lượt lên mức 618 USD/tấn và 598 USD/tấn.

Do xu hướng tăng giảm trái chiều nên gạo Việt vẫn có giá đắt nhất thế giới, đồng thời gia tăng cách biệt với gạo Thái Lan và Pakistan. Cụ thể, gạo 5% tấm của Việt Nam có giá cao hơn hàng cùng loại của Thái Lan 40 USD/tấn, hơn gạo Pakistan 70 USD/tấn; gạo 25% tấm của nước ta cũng cao hơn hàng Thái Lan 68 USD/tấn, hơn hàng Pakistan 130 USD/tấn.