Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 13/6/2023: Gạo tăng 100 đồng/kg, nếp và cám giảm 500 - 600 đồng/kg

VOH - Giá lúa gạo ngày 13/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng 100 đồng/kg với giá gạo, giảm 500 - 600 đồng/kg với nếp và cám. Tăng trưởng xuất khẩu gạo cao nhất 10 năm trở lại đây.
Giá lúa gạo hôm nay 13/6/2023
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo hôm nay 13/6 tại Đồng bằng sông Cửu Long giám ở mặt hàng gạo, riêng giá nếp và cám giảm 500 - 600 đồng/kg.

Tại An Giang, lúa IR 50404 tiếp tục được thương lái thu mua với giá trong khoảng 6.200 - 6.400 đồng/kg. Giá lúa OM 5451 trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg. Lúa Nàng Hoa 9 có giá trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg. Lúa OM có giá ổn định ở mức 6.800 đồng/kg. Giá lúa Đài thơm 8 trong khoảng 6.800 - 7.000 đồng/kg. Giá lúa Nhật trong khoảng 7.800 - 8.000 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá  là 13.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.

Trong khi đó, mặt hàng nếp giảm 500 - 600 đồng/kg. Sau điều chỉnh, giá nếp AG (khô) còn trong khoảng 7.200 - 7.600 đồng/kg, giảm 600 đồng/kg. Nếp Long An (khô) được thu mua với giá 7.900 - 8.100 đồng/kg sau khi giảm 500 đồng/kg. Nếp AG (tươi) có giá ổn định tại mức 6.200 đồng/kg. Giá nếp ruột trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg.

Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm điều chỉnh tăng 100 đồng/kg, giá gạo nguyên liệu  dao động trong khoảng 9.600 - 97.00 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo thành phẩm trong khoảng 10.850 – 11.000 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.

Tại chợ An Giang, giá gạo ổn định. Cụ thể, giá gạo thường trong khoảng 11.500 - 12.500 đồng/kg. Gạo Sóc thường có giá duy trì trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Giá gạo trắng thông dụng ổn định ở mức 14.500 đồng/kg. Gạo thơm Jasmine có giá trong khoảng 14.000 - 16.000 đồng/kg. Giá gạo Sóc Thái trong khoảng là 18.000 đồng/kg.

Gạo Nàng Hoa được duy trì giá bán ở mức 18.500 đồng/kg. Gạo thơm thái hạt dài có giá trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài có giá 19.000 đồng/kg. Giá gạo thơm Đài Loan ở mức 20.000 đồng/kg. Giá gạo Nàng Nhen và gạo Nhật có cùng mức 22.000 đồng/kg.

Cùng thời điểm khảo sát, giá cám giảm 500 đồng/kg về trong khoảng 8.000 - 8.500 đồng/kg.

Giá gạo tại chợ Thị Nghè

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ Thị Nghè

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- ST25 –ruộng tôm

kg

27.000

-

- Gạo Tóc Tiên

kg

32.000

-

- Gạo nàng thơm

kg

22.000

-

- Gạo Lài bún ST24

kg

26.000

-

- Gạo Lài Miên

kg

23.000

-

-Gạo Đài Loan  XK

kg

21.000

-

-Gạo Campuchia

kg

22.000

-

-Gạo Đài Loan sữa

kg

24.000

-

-Gạo Lài sữa

kg

19.000

-

-Gạo Tài nguyên Chợ Đào

kg

20.000

-

-Gạo Nàng Hoa GC

kg

19.000

-

-Gạo Đài Loan đặc biệt

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài  GC

kg

17.500

-

-Gạo Thơm Lài

kg

17.000

-

-Gạo Hương Lài

kg

17.500

-

-Gạo Tài Nguyên

kg

18.000

-

-Gạo Thơm Mỹ

kg

17.000

-

-Gạo Thơm Thái

kg

16.000

-

- Nếp ngỗng

kg

20.000

-

-Nếp Bắc

kg

28.000

-

-Nếp sáp

kg

16.000

-

-Gạo lứt Huyết Rồng

kg

26.000

-

Giá gạo tại siêu thị

Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu

Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo  5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.

Giá gạo tại Bách Hóa Xanh                                        

Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo  đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn  ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Giá gạo xuất khẩu hôm nay 13/6, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 498 USD/tấn. Trong khi đó, giá gạo 25% tấm ở mức 478 USD/tấn; gạo Jasmine 578 USD/tấn.

Giá gạo xuất khẩu Việt Nam hiện giữ ổn định so với tuần đầu tháng 6, hoạt động xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất kể từ năm 2013 đến nay. Trong khi đó, giá gạo Thái Lan giảm nhẹ do nhu cầu trầm lắng khi giá neo cao.

Tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, giá thu mua các loại lúa không có sự biến động. Trong đó, giá lúa IR 50404 dao động từ 6.500 - 6.800 đồng/kg và Jasmine là 7.000 - 7.600 đồng/kg.

Trong khi đó, giá gạo xuất khẩu 5% tấm của Thái Lan trong tuần trước được chào bán ở mức từ 490-495 USD/tấn, giảm nhẹ so với tuần đầu tháng 6.

Theo ông Phạm Thái Bình - Tổng Giám đốc Công ty CP Nông nghiệp công nghệ cao Trung An, từ đầu năm đến nay, công ty đã xuất khẩu hơn 5.000 tấn gạo sang thị trường châu Âu; khoảng 32.000 tấn gạo sang Hàn Quốc; ngoài ra còn xuất khẩu vào các thị trường như: Trung Đông, Malaysia, Trung Quốc…

Gạo xuất khẩu vào châu Âu là các loại gạo thơm với mức giá cao nhất là 1.250 USD/tấn, thấp nhất là 700 USD/tấn. Tại thị trường Hàn Quốc, giá xuất khẩu cũng đạt tới 595 USD/tấn. Đây là mức giá khá cao trong những năm gần đây.

Trong xu thế tăng trên toàn thế giới về nhu cầu lương thực, những tháng tới hoạt động xuất khẩu của công ty được dự báo vẫn rất sôi động.