Giá lúa gạo ngày 18/10 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng 50- 200 đồng/kg với nhiều chủng loại lúa. Giao dịch lúa Thu Đông mới chậm do giá cao, thương lái đa số ngưng mua để quan sát thị trường.
Trên thị trường gạo, gạo nguyên liệu các loại về ít, giá neo cao. Tại Đồng Tháp, Tiền Giang giao dịch mua bán cầm chừng do giá cao. Các kho chào giá gạo các loại tăng so với hôm qua.
Tại An Giang, lúa IR 504 dao động quanh mốc 8.000 - 8.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 8.000 - 8.200 đồng/kg, tăng 200 đồng/kg; Đài thơm 8 tươi 8.000 - 8.200 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg.
Các loại lúa khác duy trì ổn định, lúa OM 18 ở mức 7.900 - 8.100 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 8.200 - 8.300 đồng/kg; Nàng Nhen (khô) 15.000 đồng/kg; lúa Nhật ổn định 7.800 - 8.000 đồng/kg.
Mặt hàng nếp cũng ổn định, nếp Long An (khô) ở mức 9.200 - 9.400 đồng/kg; nếp An Giang (khô) ở mức 9.000 - 9.200 đồng/kg.
Giá gạo nguyên liệu, thành phẩm tại các kho xuất khẩu chững lại và đi ngang sau phiên điều chỉnh tăng. Riêng gạo thành phẩm điều chỉnh tăng nhẹ. Hiện giá gạo thành phẩm IR 504 ở mức 14.700 - 14.800 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Trong khi đó, tại các kho gạo chợ, giá gạo nguyên liệu tiếp tục tăng 50 - 100 đồng/kg.
Tại kho xuất khẩu, giá gạo nguyên liệu IR 504 ở An Giang dao động quanh mốc 12.650 - 12.700 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 12.950 - 13.000 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 cũng dao động quanh mức 13.200 - 13.250 đồng/kg.
Tại Sa Đéc, Đồng Tháp, giá các loại gạo đang được doanh nghiệp mua ở mức cao hơn khoảng 50 đồng/kg. Hiện giá gạo nguyên liệu IR 504 dao động quanh mốc 12.700 -12.750 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 12.950 - 13.050 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 ở mức 13.200 - 13.300 đồng/kg.
Tại kênh gạo chợ, giá gạo tại Tiền Giang, Đồng Tháp đồng loạt tăng từ 50 - 100 đồng/kg và dao động quanh mốc 12.700 - 14.900 đồng/kg. Tại Tiền Giang, giá gạo nguyên liệu OM 18, Đài thơm 8 dao động quanh mốc 13.800 - 13.900 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 5451 ở mức 13.400 - 13.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 tăng 50 đồng/kg lên mức 12.800 - 13.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 380 tăng 50 đồng/kg lên mức 12.900 đồng/kg. Riêng gạo nguyên liệu ST 21, ST 24 tăng 100 đồng/kg lên mức 14.500 - 14.600 đồng/kg và 14.800 - 14.900 đồng/kg.
Giá phụ phẩm hôm nay đồng loạt tăng với cả tấm và cám khô. Hiện giá tấm IR 504 duy trì ở mức 12.500 - 12.600 đồng/kg, tăng 100 đồng/kg; giá cám khô duy trì ổn định ở mức 7.100 - 7.250 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo nàng Nhen đi ngang và dao động quanh mức 26.000 đồng/kg; gạo Jasmine ổn định ở 16.000 - 18.500 đồng/kg; gạo tẻ thường ở mức 12.000 - 14.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 16.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 18.000 - 20.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 19.500 đồng/kg; gạo nàng hoa 19.000 đồng/kg; gạo sóc thường 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo sóc thái 18.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Nhật 22.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 106.300 đ; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg.
Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 99.000 đ, giảm 19.800 đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 7kg, giá bán 166.000đ, giảm 23.714đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 42.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 5kg, giá bán 110.000đ, giảm 22.000đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ
Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 160.000đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu chốt ngày 18/10 bật tăng mạnh 10 USD/tấn. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện giá gạo xuất khẩu 5% tấm ở mức 633 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn; giá gạo loại 25% tấm dao động ổn định quanh mức 618 USD/tấn, tăng 10 USD/tấn.
Giá gạo trong dân tăng cao đẩy giá xuất khẩu của Việt Nam tăng lên 633USD/tấn, cao hơn 7-10% so với hàng Thái Lan và Pakistan.
Dữ liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho thấy, kết phiên 16/10, giá gạo 5% tấm và 25% của Thái Lan chỉ ở mức 533-581 USD, giảm 5% so với tháng trước. Tương tự, gạo cùng loại của Pakistan thấp hơn hàng Thái 18 USD một tấn.
Trong khi gạo cả 2 quốc gia xuất khẩu trên quay đầu giảm, hàng Việt lại lội ngược dòng tăng
Theo Hiệp hội lương thực Việt Nam, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam trong những tháng cuối năm sẽ tiếp tục tăng cao vì nguồn cung gạo toàn cầu vẫn thiếu hụt. Trong đó, Indonesia tăng mua với sản lượng lớn lên tới 1,5 triệu tấn để dự trữ quốc gia nhưng các đối tác cung cấp như Thái Lan, Pakistan, Malaysia và Việt Nam vẫn không đủ đáp ứng. Hôm 9/10, quốc gia này mở đấu thầu 500.00 tấn gạo nhưng các đơn vị tham gia vẫn không đủ nguồn cung cho thị trường này. Tương tự, Trung Quốc, Philippines, Thổ Nhĩ Kỳ, Chile vẫn tăng mua gạo từ các thị trường.
Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phùng Đức Tiến cho biết, xuất khẩu gạo năm nay sẽ đạt kỷ lục và kim ngạch dự kiến thu về trên 4 tỷ USD.