Giá lúa gạo hôm nay 18/7 tại Đồng bằng sông Cửu Long tăng ở mặt hàng gạo, hiện nay lượng gạo về ít. Nhu cầu và sức mua tốt. Thị trường lúa giao dịch chậm, giá lúa các loại tăng cao, nguồn cung dồi dào.
Tính đến ngày 12/7, toàn tỉnh An Giang đã thu hoạch đạt 49,03 ngàn ha lúa, tăng gần 90% so với diện tích 1 tuần trước đó.
Tại An Giang, giá lúa IR 504 vụ Hè thu đang được thương lái thu mua ở mức 6.600 – 6.800 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 dao động quanh mốc 6.900 – 7.100 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động 6.400 - 6.600 đồng/kg; lúa OM 18 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 giá 6.600 - 6.800 đồng/kg; lúa Nhật cũng ổn định ở mức 7.800 - 8.000 đồng/kg; lúa Nàng Nhen (khô) ở mức 13.000 đồng/kg.
Lúa nếp, nếp An Giang (tươi) đang được thương lái thu mua ở mức 5.800 – 6.000 đồng/kg; nếp Long An (tươi) dao động trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg; nếp AG (khô) ở mức 7.400 - 7.600 đồng/kg; nếp Long An (khô) có giá 7.700 - 7.900 đồng/kg.
Tăng với mặt hàng gạo nguyên liệu, thành phẩm, gạo nguyên liệu IR 504 ở mức 10.200 – 10.250 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg. Gạo thành phẩm ở mức 11.500 – 11.550 đồng/kg, tăng 50 đồng/kg.
Mặt hàng phụ phẩm, giá tấm IR 504 dao động 9.700 – 9.800 đồng/kg, giá cám khô 7.350 đồng/kg.
Tại các chợ lẻ, giá gạo thường ở mức 11.500 – 12.500 đồng/kg; nếp ruột vẫn ổn định ở mức 14.000 - 16.000 đồng/kg. Gạo Nàng Nhen có giá 22.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài duy trì 18.000 - 19.000 đồng/kg; Gạo thơm Jasmine giá 15.000 - 16.000 đồng/kg.
Gạo Hương Lài giá 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng giá 14.500 đồng/kg; Gạo Nàng Hoa giá 18.500 đồng/kg; Gạo Sóc thường dao động 14.000 - 15.000 đồng/kg.
Gạo Sóc Thái giá ổn định 18.000; Gạo thơm Đài Loan có giá là 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg và cám duy trì mức 8.500 - 9.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ Thị Nghè
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Thị Nghè (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- ST25 –ruộng tôm |
kg |
27.000 |
- |
- Gạo Tóc Tiên |
kg |
32.000 |
- |
- Gạo nàng thơm |
kg |
22.000 |
- |
- Gạo Lài bún ST24 |
kg |
26.000 |
- |
- Gạo Lài Miên |
kg |
23.000 |
- |
-Gạo Đài Loan XK |
kg |
21.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
22.000 |
- |
-Gạo Đài Loan sữa |
kg |
24.000 |
- |
-Gạo Lài sữa |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Tài nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa GC |
kg |
19.000 |
- |
-Gạo Đài Loan đặc biệt |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài GC |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Thơm Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.500 |
- |
-Gạo Tài Nguyên |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Thơm Mỹ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thơm Thái |
kg |
16.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
20.000 |
- |
-Nếp Bắc |
kg |
28.000 |
- |
-Nếp sáp |
kg |
16.000 |
- |
-Gạo lứt Huyết Rồng |
kg |
26.000 |
- |
Giá gạo tại siêu thị
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo Thơm ST 25 Vua Gạo 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg 114.200 đ; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 103.300 đ; Gạo thơm đậm đà Vua Gạo 5kg, giá bán 160.000đ; Gạo thơm phù sau Vua Gạo 5kg giảm còn 138.9000đ; Gạo Louis gold 5kg, giá bán 126.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ.
Giá gạo tại Bách Hóa Xanh
Gạo Lài Hương Đồng Việt 5kg, giá bán 95đ, giảm 19.000 đồng/kg; Gạo lài sữa Đồng Việt 5kg, giá bán 90.000đ, giảm 18.000 đồng/kg; Gạo ST 25 thượng hạng Đồng Việt 5kg, giá bán 120.000đ, giảm 24.000 đồng/kg. Gạo thơm Vua Gạo làng ta túi 5kg 114.000 đ, giảm 22.800 đ, Gạo thơm Vua Gạo Hương Việt, 5kg, giá bán 105.000đ, giảm 21.000đ; Gạo thơm Vua Gạo ST25, 2kg, giá bán 79.000đ, giảm 39.500đ; Gạo thơm Vua Gạo Phù Sa 2kg, giá bán 53.500đ, giảm 26.750đ; Gạo thơm Vua Gạo đậm đà 5kg 160.000đ, giảm 13%; Gạo thơm Vua Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 195.000đ; Gạo thơm Aan ST25 5kg, giá bán 170.000đ; Gạo thơm AAn ST24 5kg 139.000đ,giảm 27.800đ; Gạo thơm AAn ST21 5kg, 140.000đ, giảm 28.000đ.
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 18/7, giá gạo xuất khẩu điều chỉnh tăng 5 USD/tấn, gạo 5% tấm giao dịch ở mức 518 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 498 USD/tấn.
Với mức điều chỉnh này, gạo 5% tấm của Việt Nam ngang bằng với gạo cùng loại của Thái Lan. Trong khi gạo 25% tấm cao hơn gạo cùng loại Thái Lan 15 USD/tấn.
Những ngày qua, từ khi có thông tin Ấn Độ đang xem xét cấm xuất khẩu hầu hết các loại gạo, giá gạo xuất khẩu của các nước đã lần lượt điều chỉnh tăng.
Các doanh nghiệp và Hiệp hội Lương thực thực phẩm Việt Nam cho rằng, nếu lệnh cấm xuất khẩu gạo của Ấn Độ được thông qua, giá gạo trên toàn cầu sẽ tăng. Sắp tới, Gạo Việt không chỉ được hưởng lợi về giá mà còn thuận lợi trong xuất khẩu.
Bất chấp giá liên tục tăng, xuất khẩu gạo Việt Nam sang nhiều thị trường tăng 3-4 con số, thậm chí xuất khẩu gạo sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 5 tháng đầu năm tăng mạnh gần 16.000% so với cùng kỳ. Nguyên nhân chính được cho là lo ngại ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, các nước tăng mua gạo để dự trữ.
Xuất khẩu gạo sang một số thị trường tại EU cũng tăng trưởng ở mức ba con số như: Ba Lan tăng 117,4%, Bỉ tăng 164,9%, Tây Ban Nha tăng 307,6%...
Đáng chú ý, xuất khẩu gạo sang một số thị trường tăng rất mạnh trong 5 tháng đầu năm như: Đài Loan tăng 142,3%, Senegal tăng 1.147%, Chilê tăng 4.120%, Thổ Nhĩ Kỳ tăng 15.972%... Mặc dù kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này còn khiêm tốn, tuy nhiên mức tăng mạnh thời gian qua cho thấy nhu cầu gia tăng từ các thị trường.
Nguyên nhân khiến các nước này tăng nhập gạo Việt Nam được cho là do hiện tượng El Nino xuất hiện buộc nhiều quốc gia tăng mua gạo để dự trữ. Bên cạnh đó, tại Chile và Thổ Nhĩ Kỳ, hạn hán đe dọa mùa màng trong nhiều năm qua cũng là yếu tố nâng đỡ nhu cầu nhập khẩu gạo của những nước này.