Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long
Giá lúa gạo hôm nay 2/12 tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long tăng 100 đồng/kg đối với lúa IR 50404, lượng gạo về ổn định, các kho mua đều. Giá lúa gạo giữ ở mức cao. Hiện nguồn lúa thu đông còn lại không còn nhiều.
Theo Cục Trồng trọt, hàng năm vùng Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất lúa khoảng 3,8 - 3,9 triệu ha/năm, sản lượng đạt khoảng 24 - 25 triệu tấn/năm.
Giống lúa IR 50404 tăng 100 đồng/kg, lên khoảng 6.400 - 6.600 đồng/kg. Hiện giá lúa IR 50404 duy trì trong khoảng 6.300 - 6.500 đồng/kg, lúa OM 5451 có giá ổn định trong khoảng 6.600 - 6.800 đồng/kg, lúa Đài thơm 8 và lúa OM 18 duy trì cùng khoảng giá từ 6.800 đồng/kg đến 6.900 đồng/kg. Cùng thời điểm khảo sát, lúa nàng Hoa 9 được thu mua với giá trong khoảng 6.900 - 7.200 đồng/kg. Giá lúa Nhật dao động trong khoảng 7.800 - 7.900 đồng/kg. Lúa Nàng Nhen (khô) có giá tiếp tục đi ngang trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg. Riêng lúa IR 50404 (khô) ghi nhận đã ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Cùng thời điểm khảo sát, giá nếp Long An (tươi) trong khoảng 7.900 - 8.100 đồng/kg. Các mặt hàng khác tiếp tục chững giá, cụ thể: Nếp AG (tươi) ổn định trong khoảng 7.400 - 7.600 đồng/kg, nếp ruột ổn định trong khoảng 14.000 - 15.000 đồng/kg. Nếp AG (khô) và nếp Long An (khô) ghi nhận ngừng khảo sát trong nhiều ngày liên tiếp.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm không có biến động. Hiện giá gạo nguyên liệu trong khoảng 9.300 - 9.400 đồng/kg; gạo thành phẩm ổn định trong khoảng 10.100 - 10.200 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo thường 11.500 đồng/kg – 12.500 đồng/kg; gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Giá gạo tại chợ lẻ
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ lẻ (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo thường |
kg |
11.500 - 12.500 |
- |
- Gạo Nàng Nhen |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo thơm thái hạt dài |
kg |
18.000 - 19.000 |
- |
- Gạo thơm Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Gạo Hương Lài |
kg |
19.000 |
- |
- Gạo trắng thông dụng |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.500 |
- |
- Gạo Sóc thường |
kg |
14.000 |
- |
- Gạo Sóc Thái |
kg |
18.000 |
- |
- Gạo thơm Đài Loan |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo Nhật |
kg |
20.000 |
- |
- Cám |
kg |
7.000 – 8.000 |
- |
Theo Cục Trồng trọt, hàng năm vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ÐBSCL) sản xuất lúa khoảng 3,8 - 3,9 triệu ha/năm, sản lượng đạt khoảng 24 - 25 triệu tấn/năm và đang đóng góp phần lớn lượng lúa gạo phục vụ xuất khẩu, cũng như đảm bảo tiêu dùng trong nước.
Ông Nguyễn Văn Đoan - Trưởng Văn phòng đại diện Cục Trồng trọt tại TP HCM cho biết: “Vùng ĐBSCL có diện tích gieo trồng lúa gạo lớn, chiếm khoảng 56% tổng diện tích gieo trồng và sản lượng lúa gạo cả nước”.
So với năm 2015, diện tích sản xuất lúa tại ĐBSCL từ 4,3 triệu ha nay đã giảm xuống còn 3,8 triệu ha, sản lượng đạt gần 3,8 triệu tấn.
Năm 2023, theo kế hoạch, ĐBSCL vẫn duy trì diện tích khoảng 3,9 triệu ha, sản lượng 24 triệu tấn, thời vụ tùy thuộc vào mùa nước, nhưng ưu tiêu xuống giống nhanh, kịp thời vụ, theo báo Vĩnh Long.
Giá gạo tại siêu thị
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Aeon Bình Tân với nhiều khuyến mãi
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 249.000đ; giá khuyến mãi còn 160.000đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022. Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 115.000đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 139.000đ; Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 169.000 đ; Gạo thơm ST 25 loại 5kg, giá bán 225.000đ; Nếp Sáp Thơm 1kg, giá bán 35.900 đ, giảm còn 24.500 đ; Nếp Cái Hoa Vàng 1kg, giá bán 31.500 đ, khuyến mãi còn 27.500 đ, khuyến mãi đến tháng 12/2022.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Co.op
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 192.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá 103.300đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 114.200 đ; Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 138.900đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán 160.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 190.000đ; Gạo tám Sông Hồng 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg, giá bán 189.000đ; Gạo thơm ST24 Co.op Finest 7kg, giá bán 199.000đ; Gạo ST 21 Co.op Select 5kg, giá bán 130.000đ; Gạo Đài Thơm 8 Co.op Select 5kg, giá bán 99.000đ; Bún tươi sấy khô Nuffam 400gr, giá bán 23.200 đ.
Giá bán gạo của thương hiệu Vua Gạo tại Satra
Gạo ST25 Lúa Tôm 5kg, giá bán 235.000đ; Gạo thơm Hương Gạo Việt 5kg, giá bán 102.000 đ; Gạo thơm Làng ta 5kg, giá bán 113.000 đ, Gạo thơm Phù Sa 5kg, giá bán 145.000 đ, Gạo thơm đậm đà ST24, 5kg, giá bán còn 166.000 đ; Gạo thơm ST 25, 5kg, giá bán 215.000đ.
Giá gạo tại Co.op Mart Nguyễn Đình Chiểu
Gạo tám Sông Hồng Vua Gạo 5kg, giá bán 196.000đ; Gạo thơm ST25 Vua Gạo, 5kg, giá bán 190.000đGạo thơm Hoa vàng 5kg, giá bán 97.000đ; Gạo thơm Lài Lotus 5kg, giá bán 121.500 đ; Gạo Japonica Neptune 5kg, giá bán 162.000đ; Gạo thơm Jasmine Xuân Hồng 5kg, giá bán 83.500đ; Gạo Tài Nguyên Xuân Hồng 5kg, giá bán 110.500đ; Gạo nàng thơm Xuân hồng 5kg, giá bán 122.500đ; Gạo Nhật Fuji Sakura 5kg, giá bán 185.000đ; Gạo thơm St25 Ita rice 5kg, giá bán 180.000đ; Gạo Nàng Mai Ita rice 5kg, giá bán 163.800đ; Gạo ngon Cỏ May 5kg, giá bán 101.000đ; Gạo thơm Lài Xuân Hồng 5kg, giá bán 105.900đ; Gạo nàng thơm Xuân Hồng 5kg, giá bán 122.000đ; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg, giá bán 77.900đ; Gạo OM coop Select 5kg, giá bán 89.000đ; Gạo Thái Hommali Co.op Finest 1kg, giá bán 39.500đ; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg, giá bán 116.900đ; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg, giá bán 122.900đ. Gạo lứt Đồ Simply 1kg, giá bán 65.900, giảm còn 50.500 đ/kg; Gạo thơm cao cấp Xuân Hồng 5kg, giá bán 168.500 đ, giảm còn 155.300 đ; Gạo thơm Pathumthani Na Sian Thơm 5kg, giá bán 205.500đ, giảm còn 136.600 đ; Gạo Sushi Japonica Lotus rice 2kg, giá bán 76.000đ, giảm còn 66.200đ; Gạo trắng nở xốp Co.op Happy 5kg, giá bán 70.000đ, giảm còn 66.000đ.
Giá gạo tại chợ Phạm Văn Hai
Giá gạo |
|
Giá bán tại chợ Phạm Văn Hai (đồng) |
Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua |
- Gạo tẻ trắng IR64 25%tấm |
kg |
13.000 |
- |
- Gạo nàng thơm chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
- Gạo trắng Jasmine |
kg |
15.000 |
- |
- Nếp ngỗng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo bông lúa vàng |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Bắc Hương |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Campuchia |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Hương Lài |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Lứt |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo Nàng Hoa |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo nếp Cái Hoa Vàng |
kg |
25.000 |
- |
-Gạo nếp sáp(ngỗng) |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo ST25 |
kg |
26.000 |
- |
-Gạo Sa Mơ |
kg |
17.000 |
- |
-Gạo Thái Lan |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Thơm Nhật |
kg |
15.000 |
- |
-Gạo Thơm Đài Loan |
kg |
18.000 |
- |
-Gạo Tài Nguyên Chợ Đào |
kg |
20.000 |
- |
-Gạo Tấm |
kg |
17.000 |
- |
Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới
Giá gạo xuất khẩu hôm nay 2/12, tiếp tục ổn định. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, giá chào bán gạo xuất khẩu 5% tấm đang ở mức 438 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 418 USD/tấn. Với mức giá này, hiện giá gạo Việt Nam tiếp tục duy trì đà dẫn đầu thế giới.
Theo các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, dù giá gạo đang ở mức giá cao nhưng các doanh nghiệp đều rất lạc quan cho rằng giá sẽ còn tiếp tục tăng. Trong tuần qua giá lúa gạo nội địa và xuất khẩu đang đi ngang sau giai đoạn tăng hồi đầu tháng do một số nơi đang thu hoạch rộ.
Ông Phạm Thái Bình, Tổng giám đốc Công ty CP nông nghiệp công nghệ cao Trung An (Cần Thơ), thông tin: Các hợp đồng sẵn có vẫn đi đều đặn, bà con nông dân ở đây đang xuống giống vụ mới, chỉ cần qua Tết âm lịch lại có thu hoạch. Giá gạo VFA công bố chỉ có tính chất tham khảo, thực tế giá gạo 5% của Trung An đang giao cho khách hàng ở Singapore đã lên đến 464 USD/tấn (cao hơn giá của VFA khoảng 25 USD/tấn).
Năm 2022, thị trường xuất khẩu gạo Việt Nam có nhiều thuận lợi khi khách hàng mua gạo truyền thống là Philippines đã tăng nhập khẩu từ 2,9 triệu tấn lên 3,4 triệu tấn. Thị trường Trung Quốc cũng chuyển sang nhập khẩu với khối lượng lớn vào cuối năm.
Với thông tin Việt Nam sẽ siết nhập khẩu gạo, VCCI cho rằng việc áp dụng các biện pháp quản lý nhập khẩu gạo có thể ảnh hưởng đến các doanh nghiệp sản xuất trong nước, khiến giá thành sản xuất tăng, thiếu nguồn nguyên liệu đầu vào, giảm tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam.