Chờ...

Giá lúa gạo hôm nay 2/6/2022: Thị trường lúa gạo sôi động

(VOH) Giá lúa gạo ngày 2/6 giảm sau 2 phiên tăng. Hiện nay nhu cầu thu mua lúa gạo đang ở mức cao, thị trường giao dịch khá sôi động. Dự báo năm 2022, xuất khẩu gạo VN sẽ đạt khoảng 6-6,2 triệu tấn

Theo các thương lái, hiện nhu cầu mua nếp chậm, giá vững. Lượng gạo nguyên liệu về ổn định, giao dịch nhiều hơn. Nhu cầu mua cám khá nhiều. Thị trường lúa Hè thu bình ổn, một số ít giảm. Nhu cầu mua lúa khô cũng đang ổn định trở lại. Giá gạo tại chợ và siêu thị duy trì xu hướng đi ngang.

Giá lúa gạo hôm nay 2/6/2022
Ảnh minh họa: internet

Giá lúa gạo trong nước

Giá gạo tại Siêu Thị

Tại Siêu Thị Aeon: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 215.000 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 169.000 đồng

Tại Siêu Thị Big C: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 220.900 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 153.900 đồng

Tại Siêu Thị  Satrafood: Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 215.000 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 166.000 đồng; Gạo thơm Hương gạo Việt Vua Gạo 5kg là 102.000 đồng; Gạo Làng ta Vua Gạo 5kg là 113.000 đồng; Gạo Nhật Shinichi Vua Gạo 5kg là 144.000 đồng; Gạo Phù Sa Vua Gạo 5kg là 145.000 đồng

Tại Siêu Co.opMart Nguyễn Đình Chiểu: Gạo Tám Sông Hồng Vua Gạo 5kg là 196.000 đồng; Gạo thơm hương Việt Vua Gạo 5kg là 103.300 đồng; Gạo thơm làng ta Vua Gạo 5kg là 114.200đồng; Gạo trắng Từ Tâm Vua Gạo 5kg là 87.200 đồng, Gạo thơm Phù Sa Vua Gạo 5kg là 138.900 đồng; Gạo ST24 Vua Gạo 5kg là 160.000 đồng;  Gạo ST25 Vua Gạo 5kg là 190.000

Gạo Louis Platium 5kg là 114.500 đồng, Gạo Louis Gold 5kg là 126.000 đồng; Gạo Lứt Đồ Simply 1kg là 46.500 đồng; Gạo trắng Xuân Hồng 5kg là 77.900; Gạo Japonica Neptune 5kg là 162.000 đồng;  Gạo thơm lài Lotus 5kg là 121.500 đồng; Gạo thơm Jasmine Co。op Finest 5kg là 83.500 đồng; Gạo Nàng Hoa Minh Tâm 5kg là 116.900 đờng; Gạo Tài Nguyên Minh Tâm 5kg là 122.900 đồng; Gạo thơm ST25 Co.op Finest 5kg là 189.000 đồng.

Giá gạo tại Chợ

Giá gạo

 

Giá bán tại chợ

(đồng)

Tăng (+), giảm (-) so với hôm qua

- Gạo thường

kg

11.500 - 12.500

-

- Gạo Nàng Nhen

kg

20.000

-

- Gạo thơm thái hạt dài

kg

18.000 - 19.000

-

- Gạo thơm Jasmine

kg

15.000 - 16.000

-

- Gạo Hương Lài

kg

19.000

-

- Gạo trắng thông dụng

kg

14.000

-

- Gạo Nàng Hoa

kg

17.500

-

- Gạo Sóc thường

kg

14.000

-

- Gạo Sóc Thái

kg

18.000

-

- Gạo thơm Đài Loan

kg

20.000

-

- Gạo Nhật

kg

20.000

-

- Cám

kg

7.000 - 7.500

-

Giá lúa gạo tại Đồng bằng sông Cửu Long giảm nhẹ

Giá lúa gạo giảm nhẹ một số loại lúa. Theo đó, lúa Đài thơm 8 giảm 100 đồng/kg xuống còn 5.900 - 6.100 đồng/kg, lúa OM 18 nay chỉ còn 5.800 - 5.900 đồng/kg, giảm 100 đồng/kg so với ngày hôm qua.

Các giống lúa còn lại như lúa IR 50404 (khô) thu mua với giá là 6.500 đồng/kg, lúa Nhật giữ nguyên mức 8.000 - 8.500 đồng/kg và Nàng Nhen (khô) neo trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg.

Cùng biến động trong ngày hôm nay còn có nếp AG (khô) khi giảm 100 đồng/kg xuống còn 7.600 - 7.800 đồng/kg. Trong khi đó, các giống nếp còn lại không ghi nhận thay đổi mới, nếp Long An (khô) có giá là 7.600 đồng/kg và nếp ruột duy trì khoảng giá là 14.000 - 15.000 đồng/kg.

Tại Bến Tre, giá lúa không có biến động, hiện IR 50404 là 5.800 đồng/kg; OM4218 là 5.900 đồng/kg; OM 6976 là 5.900 đồng/kg.

Tại TP. Cần Thơ, hiện các thương lái đặt cọc mua lúa tươi IR50404 với giá 5.500-5.550 đồng/kg. Còn các loại lúa hạt dài như OM 5451, OM 380, OM 18... có giá 5.600-5.800 đồng/kg.

Tại chợ An Giang, giá gạo hôm nay chững lại trên diện rộng. Trong đó, gạo thường có giá 11.500 - 12.500 đồng/kg, gạo Nàng Nhen đi ngang với giá 20.000 đồng/kg, gạo thơm thái hạt dài dao động trong khoảng 18.000 - 19.000 đồng/kg, gạo Sóc thường giữ mức 14.000 đồng/kg và gạo Nhật chững lại tại mốc 20.000 đồng/kg trong ngày đầu tuần.

Giá gạo thành phẩm ổn định. Cụ thể, giá gạo NL IR504 8.100 – 8.150 đồng/kg; gạo TP IR 504 8.800 – 8.900 đồng/kg. Với mặt hàng phụ phẩm, giá biến động trái chiều. Hiện giá tấm IR 504 đứng ở mức 8.600 đồng/kg, trong khi giá cám khô 8.600 – 8.800 đồng/kg, giảm 100 – 200 đồng/kg.

Hiện giá cám gạo trong nước ở mức 8.800 đồng/kg ngang bằng với giá gạo thành phẩm IR 504, đồng thời cao hơn mức giá 8.300 đồng/kg của gạo nguyên liệu IR 504 và mức giá 8.600 đồng/kg của tấm gạo. Đây là hiện tượng chưa từng có trong lịch sử ngành gạo.

Tình hình xuất khẩu gạo và giá thế giới

Hiện giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam giữ ở mức ổn định so với hôm qua. Hiện gạo 5% tấm ở mức 423 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 403 USD/tấn; gạo 100% tấm 378 USD/tấn; gạo Jasmine 528 – 532 USD/tấn.

Theo các doanh nghiệp xuất khẩu, hiện thị trường gạo có nhiều tín hiệu tích cực, giá gạo Thái Lan, Pakistan liên tục tăng trong thời gian qua giúp gạo Việt có nhiều ưu thế cạnh tranh về giá. Các doanh nghiệp trong nước đang tích cực gom hàng cho các đơn hàng xuất khẩu khiến thị trường giao dịch sôi động hơn.

Ông Nguyễn Ngọc Nam, Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam cho biết:"Những năm gần đây, dòng gạo thơm, gạo đặc sản của Việt Nam như ST24, ST25, Jasmine… đã đi được vào một số thị trường lớn EU, giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu. Dự báo, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong năm 2022 sang thị trường EU sẽ đạt tối thiểu 60.000 tấn, đặc biệt là tại các thị trường truyền thống như Đức, Italia, Ba Lan…"

Theo dự báo của Hiệp hội Lương thực Việt Nam, năm 2022, xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ đạt khoảng 6-6,2 triệu tấn. Quý 2/2022 là thời điểm thị trường gạo thế giới sẽ đẩy mạnh việc mua hàng và đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo Việt Nam.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, bên cạnh những tín hiệu tích cực về giá bán và lượng đơn hàng, xuất khẩu gạo của Việt Nam cũng đang đứng trước một số khó khăn do sự vươn lên của các đối thủ cạnh tranh.

Do vậy, ông Nguyễn Ngọc Nam khuyến cáo: “Các doanh nghiệp lúa gạo Việt Nam nên tập trung sản xuất các dòng sản phẩm gạo thơm, gạo cao cấp để xuất khẩu vào các thị trường khó tính vì dư địa tại các thị trường này là rất lớn. Cùng với đó, cần tập trung xây dựng thương hiệu bởi cùng chất lượng gạo nhưng loại có thương hiệu tốt có thể sẽ bán được với giá cao hơn từ 10 đến 20%”.